Chi tiết địa chỉ trụ sở phường xã mới của Thanh Hóa từ 1/7/2025
Nội dung chính
Chi tiết địa chỉ trụ sở phường xã mới của Thanh Hóa từ 1/7/2025
Ngày 16 tháng 6 năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 1686/NQ-UBTVQH15 năm 2025 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Thanh Hóa năm 2025.
Theo đó tỉnh Thanh Hóa thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính còn 166 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 147 xã và 19 phường.
Ngày 25/6/2025, Sở Nội vụ Thánh Hóa ban hành Văn bản 3044/SNV-XDCQ&CTTN năm 2025 về tập trung thông tin, tuyên truyền một số nội dung về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Thanh Hoá năm 2025.
Cụ thể văn bản nêu:
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Nguyễn Văn Thi (tại hội nghị ngày 24/6/2025); Sở Nội vụ tổng hợp một số nội dung về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Thanh Hoá năm 2025, đề nghị Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung, phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí; chỉ đạo, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn tăng cường tổ chức thông tin, tuyên truyền, cụ thể:
(1) Hình thức thông tin, tuyên truyền
- Các cơ quan thông tấn, báo chí của trung ương và của tỉnh.
- Các cổng, trang thông tin điện tử của cơ quan, địa phương.
- Các hội nghị quán triệt, triển khai; sinh hoạt chi bộ, mặt trận, đoàn thể;
- Hệ thống truyền thanh cấp huyện, cấp xã; loa phát thanh thôn, tổ dân phố.
(2) Thời gian thông tin tuyên truyền
- Thực hiện thường xuyên, liên tục từ ngày 16/6/2025.
- Riêng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp huyện thực hiện cho đến thời điểm kết thúc hoạt động của ĐVHC cấp huyện. Các xã, phường mới bắt đầu thực hiện từ thời điểm hoạt động chính thức (ngày 01/7/2025).
(3) Nội dung thông tin tuyên truyền
- Mục đích, ý nghĩa, vai trò của việc kết thúc hoạt động của ĐVHC cấp huyện, sắp xếp ĐVHC cấp xã, tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp
- Tên gọi, phương án sắp xếp, diện tích tự nhiên, quy mô dân số, mã số của từng đơn vị hành chính của 166 xã, phường mới sau sắp xếp.
- Mã định danh điện tử cấp 2 cho 166 xã, phường và mã định danh điện tử cấp 3 cho các đơn vị trực thuộc 166 xã, phường mới.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của đảng ủy, chính quyền, mặt trận, đoàn thể chính trị - xã hội; trung tâm phục vụ hành chính công... của xã, phường mới 2 .
- Thời điểm kết thúc hoạt động của ĐVHC cấp huyện và các xã, phường mới (166 đơn vị) chính thức hoạt động từ 00 giờ 00 phút, ngày 01/7/2025.
(Có bảng tổng hợp chi tiết gửi kèm theo)
Theo đó, địa chỉ trụ sở phường xã mới của Thanh Hóa từ 1/7/2025 được nêu tại Phụ lục 01 Văn bản 3044/SNV-XDCQ&CTTN năm 2025.
Xem chi tiết địa chỉ trụ sở phường xã mới của Thanh Hóa từ 1/7/2025 TẠI ĐÂY.
Chi tiết địa chỉ trụ sở phường xã mới của Thanh Hóa từ 1/7/2025 (hình từ internet)
Diện tích chuyên dùng trụ sở làm việc cơ quan tổ chức được quy định thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 155/2025/NĐ-CP quy định về diện tích chuyên dùng trụ sở làm việc cơ quan tổ chức được quy định như sau:
- Diện tích chuyên dùng là diện tích sử dụng để phục vụ hoạt động đặc thù của cơ quan, tổ chức, gồm:
+ Diện tích sử dụng cho hoạt động kiểm sát, xét xử, hỏi cung trong trụ sở của cơ quan tư pháp; diện tích giao dịch của hệ thống ngân hàng nhà nước, kho bạc nhà nước;
+ Kho chuyên ngành như: Kho dự trữ quốc gia, kho bảo quản tiền, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, chứng từ có giá, kho bảo quản vật chứng, kho bảo quản vật chứng đặc biệt, kho bảo quản các tài sản khác theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ đặc thù của ngành;
+ Kho lưu trữ chuyên dụng (nếu có);
+ Nhà lưu trú công vụ phục vụ hoạt động nghiệp vụ đặc thù của ngành, diện tích rèn luyện thể chất của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, tổ chức (nếu có);
+ Diện tích chuyên dùng khác không thuộc diện tích quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này phục vụ nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức (nếu có).
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, văn bản thể hiện nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức, nhu cầu sử dụng thực tế và quy định khác có liên quan, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng, cụ thể như sau:
+ Chánh Văn phòng Trung ương Đảng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đối với các cơ quan của Đảng ở trung ương;
+ Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đối với các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý;
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương) quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đối với các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý;
+ Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đối với cơ quan của Đảng ở địa phương;
+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật khác có liên quan đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương; trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này.
- Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên ngành đã quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước thì xác định diện tích chuyên dùng căn cứ quy định chi tiết hướng dẫn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên ngành.
- Quyết định tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng quy định tại khoản 2 Điều này được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Văn phòng Trung ương Đảng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.