Chi tiết các khu vực thu hồi đất phục vụ cho cao tốc Bảo Lộc Liên Khương mới nhất
Nội dung chính
Chi tiết các khu vực thu hồi đất phục vụ cho cao tốc Bảo Lộc Liên Khương mới nhất
Nhằm chuẩn bị cho giai đoạn khởi công cao tốc Bảo Lộc Liên Khương, UBND TP. Bảo Lộc và UBND huyện Bảo Lâm đã ban hành các thông báo các khu vực thu hồi đất với tổng diện tích hơn 90 ha.
Theo thông tin từ UBND TP. Bảo Lộc thì địa phương sẽ tiến hành thu hồi 36,7 ha đất của 225 hộ dân và 1 tổ chức tập trung tại các phường Lộc Phát và xã Lộc Thanh.
Tại phường Lộc Phát, diện tích dự kiến thu hồi là 17,69 ha, bao gồm:
- 14,9 ha đất của hộ gia đình, cá nhân
- 2,54 ha do doanh nghiệp quản lý
- 0,76 ha do Nhà nước quản lý
Tại xã Lộc Thanh, dự kiến thu hồi 19,12 ha, trong đó:
- 17,81 ha thuộc hộ dân
- 1,3 ha là đất Nhà nước quản lý
Đối với huyện Bảo Lâm, hiện nay địa phương cũng đang lên phương án thu hồi 53,32 ha đất tại 2 xã là Lộc An và Lộc Đức liên quan đến 176 hộ dân, trong đó:
- Xã Lộ An là khu vực chịu tác động nhiều nhất, với 170 hộ, diện tích thu hồi lên tới 51,67 ha. Trong đó, khoảng 1,47 ha là đất ở, với 53 căn nhà sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp, còn lại là đất sản xuất nông nghiệp.
- Xã Lộc Đức có quy mô nhỏ hơn, với 6 hộ, tổng diện tích bị thu hồi là 1,74 ha, trong đó có 1 căn nhà nằm trong phạm vi giải phóng mặt bằng.
Theo kế hoạch của tỉnh Lâm Đồng, công tác thu hồi đất và đền bù sẽ được triển khai từ quý III năm 2025 để tạo điều kiện bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư và nhà thầu thi công cao tốc Bảo Lộc Liên Khương.
Chi tiết các khu vực thu hồi đất phục vụ cho cao tốc Bảo Lộc Liên Khương mới nhất (Hình từ Internet)
Trường hợp nào không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất?
Căn cứ tại Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp không được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất như sau:
(1) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024.
(2) Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 Luật Đất đai 2024.
(3) Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2024.
(4) Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 Luật Đất đai 2024.
Quy định pháp luật bồi thường thiệt hại về nhà nhà ở công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất ra sao?
Căn cứ tại Điều 102 Luật Đất đai 2024 quy định bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
(1) Đối với nhà ở, công trình phục vụ đời sống gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải tháo dỡ hoặc phá dỡ khi Nhà nước thu hồi đất thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chủ sở hữu nhà ở, công trình được sử dụng các nguyên vật liệu còn lại của nhà ở, công trình.
(2) Đối với nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Đất đai 2024, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần thì được bồi thường thiệt hại như sau:
- Đối với nhà, công trình xây dựng bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị tháo dỡ hoặc phá dỡ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 102 Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường thiệt hại theo thực tế.
(3) Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102 Luật Đất đai 2024 thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
(4) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng quy định tại Điều này để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất; đơn giá bồi thường thiệt hại quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất.
(5) Chính phủ quy định chi tiết Điều 102 Luật Đất đai 2024.