BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-BCA
|
Hà Nội, ngày
15 tháng 3 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI HÀNH TẠM GIỮ, TẠM
GIAM
Nghị định số 120/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm
giam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Nghị định số 113/2021/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thi hành tạm giữ, tạm giam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 12 năm 2021.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam ngày
25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày 20
tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 và về hiệu lực
thi hành của Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, Luật Tổ chức cơ quan điều
tra hình sự số 99/2015/QH13, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
một số điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết về
chế độ ăn, mặc, chăm sóc y tế (gọi chung là chế độ) đối với người bị tạm giữ,
người bị tạm giam; kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ,
người bị tạm giam; kinh phí bảo đảm chăm sóc, nuôi dưỡng đối với trẻ em dưới 36
tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ; việc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối
với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các
cơ sở giam giữ thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam, người bị tạm giữ, người bị tạm giam, các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam.
Điều 3. Kinh
phí bảo đảm cho hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam và thực hiện chế
độ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam
Kinh phí cho hoạt động quản lý,
thi hành tạm giữ, tạm giam; thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ, người bị
tạm giam và chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ
trong cơ sở giam giữ quy định tại Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm
theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
Việc quản lý và sử dụng kinh phí từ
ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương II
CHẾ ĐỘ ĂN, MẶC,
CHĂM SÓC Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ, NGƯỜI BỊ TẠM GIAM; CHẾ ĐỘ CHĂM SÓC,
NUÔI DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI 36 THÁNG TUỔI Ở CÙNG MẸ TRONG CƠ SỞ GIAM GIỮ
Điều 4. Định mức
ăn của người bị tạm giữ, người bị tạm giam
1.[2]
Định mức ăn trong một tháng của người bị tạm giam gồm: 17 kg gạo tẻ; 15 kg rau
xanh; 01 kg thịt lợn; 01 kg cá; 0,5 kg đường; 0,75 lít nước mắm; 0,2 lít dầu
ăn; 0,1 kg bột ngọt; 0,5 kg muối; gia vị khác tương đương 0,5 kg gạo tẻ; chất đốt
tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than.
Định mức ăn của người bị tạm giữ
được tính theo ngày trên cơ sở định mức ăn của người bị tạm giam.
Định mức trên do Nhà nước cấp và
quy ra tiền, có mức giá trung bình theo thời giá thị trường tại địa phương nơi có
cơ sở giam giữ.
2. Định mức ăn của người bị tạm giữ,
người bị tạm giam ốm đau, bệnh tật, thương tích do thủ trưởng cơ sở giam giữ
quyết định theo chỉ định của cơ sở y tế điều trị, nhưng không quá 02 lần so với
tiêu chuẩn ăn ngày thường.
3.[3]
Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới
36 tháng tuổi được hưởng định mức ăn bằng 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường được
quy định tại khoản 1 Điều này và được hoán đổi theo chỉ định của y sĩ hoặc bác
sĩ. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sinh con được thanh toán viện phí và được
cấp 01 lần các đồ dùng cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh tương đương 01
tháng chế độ ăn của trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ.
4. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại
khoản 1 Điều này, người bị tạm giữ, người bị tạm giam được sử dụng quà, tiền gửi
lưu ký để ăn thêm nhưng không quá 03 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
5. Định mức ăn đối với người bị tạm
giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài thực hiện như quy định đối với người
bị tạm giữ, người bị tạm giam là người Việt Nam; trong trường hợp điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo điều ước quốc tế
đó; trường hợp vì lý do đối ngoại khác sẽ do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định.
Điều 5. Tổ chức
bếp ăn phục vụ người bị tạm giữ, người bị tạm giam
1. Mỗi cơ sở giam giữ được tổ chức
bếp ăn có đủ các dụng cụ cần thiết để bảo quản lương thực, thực phẩm, phục vụ
việc nấu ăn, cung cấp suất ăn, nước uống cho người bị tạm giữ, người bị tạm
giam phù hợp với địa điểm, quy mô và nhu cầu thực tế của cơ sở giam giữ. Việc tổ
chức bếp ăn ở cơ sở giam giữ phải bảo đảm đúng định mức ăn và vệ sinh, an toàn
thực phẩm.
2. Trường hợp các cơ sở giam giữ
do quy mô và số lượng người bị tạm giữ, người bị tạm giam không tổ chức được bếp
ăn riêng thì tổ chức nấu ăn cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam tại bếp ăn
tập thể của đơn vị quản lý cơ sở giam giữ.
Điều 6. Chế độ
mặc và tư trang của người bị tạm giữ, người bị tạm giam
1.[4] Người bị tạm
giữ, người bị tạm giam được sử dụng quần, áo, chăn, chiếu, màn và các đồ dùng cần
thiết cho sinh hoạt của cá nhân, nếu thiếu thì cơ sở giam giữ cho mượn theo
tiêu chuẩn mỗi người gồm: 01 chiếu; 01 màn cá nhân; 01 đôi dép; 02 bộ quần áo
dài; 01 áo ấm mùa đông (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra và 05 tỉnh Tây
Nguyên) và 01 chăn (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra và 05 tỉnh Tây Nguyên
dùng chăn bông loại không quá 02 kg, các tỉnh, thành phố còn lại dùng chăn sợi).
Người bị tạm giữ được cấp: 01 bàn chải đánh
răng; kem đánh răng không quá 20g; 01 khăn rửa mặt; 0,1 kg xà phòng, 20ml dầu gội
đầu. Khi người bị tạm giữ chuyển sang tạm giam thì tiếp tục sử dụng bàn chải
đánh răng, khăn mặt theo quy định đối với người bị tạm giam.
Người bị tạm giam được cấp: 01 bàn chải đánh
răng, 01 khăn rửa mặt dùng trong 03 tháng; kem đánh răng không quá 100g dùng
trong 02 tháng; mỗi tháng được cấp 0,3 kg xà phòng, 70ml dầu gội đầu.
Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ nếu
có nhu cầu được cấp thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của phụ nữ trị giá tương
đương 02 kg gạo tẻ/người/tháng.
2. Cơ sở giam giữ cho người bị tạm giữ, người bị
tạm giam mượn quần áo theo mẫu thống nhất, áo kiểu bludong dài tay, quần dài có
chun, không đóng số, màu xanh lam.
Điều 7. Kinh
phí khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc y tế và phòng chống dịch bệnh cho người bị tạm
giữ, người bị tạm giam
1.[5]
Tiền thuốc chữa bệnh thông thường cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam được
cấp tương đương 03 kg gạo tẻ/người/tháng.
2. Kinh phí khám bệnh, chữa bệnh
cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam căn cứ theo mức độ nặng, nhẹ của bệnh tật
và được thanh toán theo định mức chế độ bảo hiểm y tế. Trường hợp người bị tạm
giữ, người bị tạm giam mắc bệnh nặng, kinh phí điều trị vượt quá định mức chi
trả theo quy định của bảo hiểm y tế sẽ do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ trường
hợp thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm
giam tự nguyện chi trả kinh phí điều trị bệnh.
3. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm
thanh toán chi phí thực tế trong việc khám bệnh, chữa bệnh cho người bị tạm giữ,
người bị tạm giam tại bệnh xá, bệnh viện trong cơ sở giam giữ và các cơ sở y tế
của Nhà nước.
4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với các cơ sở giam giữ trên địa bàn, tổ chức
khám bệnh, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam; xây dựng hoặc bố
trí khu, buồng riêng để khám bệnh, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, người bị tạm
giam, phòng trực của cán bộ quản lý phù hợp với điều kiện của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
Điều 8. Chế độ chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ [6]
1. Chế độ ăn của trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở
cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được hưởng như mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng đối
với trẻ em dưới 04 tuổi tại cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật
hiện hành; ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật trẻ em được hưởng chế độ ăn
bằng 05 lần ngày thường, ngày Quốc tế Thiếu nhi (ngày 01 tháng 6 dương lịch), tết
Trung thu (ngày 15 tháng 8 âm lịch) được hưởng chế độ ăn bằng 02 lần ngày thường.
Mỗi tháng được cấp sữa và đồ dùng sinh hoạt cần thiết trị giá tương đương 20 kg
gạo tẻ/trẻ em. Căn cứ vào lứa tuổi của trẻ em và điều kiện thực tế, Thủ trưởng
cơ sở giam giữ hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của trẻ
em hoặc quy đổi thành tiền và gửi lưu ký để mẹ của trẻ em sử dụng trong việc
chăm sóc, nuôi dưỡng.
2. Trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ
sở giam giữ được cấp các đồ dùng cá nhân theo tiêu chuẩn mỗi trẻ em gồm: 01
chăn, 01 màn phù hợp với lứa tuổi; 01 bộ quần áo ấm mùa đông/01 năm (các tỉnh từ
Thừa Thiên Huế trở ra và 05 tỉnh Tây Nguyên); 01 đôi dép/06 tháng; 02 bộ quần
áo bằng vải thường/06 tháng; 01 khăn rửa mặt/03 tháng; 0,3 kg xà phòng/tháng.
3. Trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ
sở giam giữ được cấp thẻ bảo hiểm y tế, chăm sóc y tế, khám chữa bệnh theo quy
định của Luật Trẻ em và Luật Bảo hiểm y tế. Trường hợp bị bệnh nặng vượt quá khả
năng điều trị của bệnh xá, cơ sở giam giữ làm thủ tục chuyển đến cơ sở y tế của
Nhà nước để điều trị; Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định việc trích xuất và
áp giải người bị tạm giữ, người bị tạm giam là mẹ của trẻ đi cùng để chăm sóc.
Cơ sở giam giữ có trách nhiệm thanh toán chi phí
thực tế trong việc khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ
trong cơ sở giam giữ tại bệnh xá, bệnh viện trong cơ sở giam giữ và các cơ sở y
tế của Nhà nước. Trường hợp trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở
giam giữ chết, kinh phí an táng được thực hiện như đối với người bị tạm giữ,
người bị tạm giam chết.
4. Các chế độ đối với trẻ em từ đủ 36 tháng tuổi
trở lên ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ trong thời gian chờ làm thủ tục đưa vào
cơ sở trợ giúp xã hội hoặc chờ gửi về thân nhân nuôi dưỡng được thực hiện theo
quy định tại Điều này.
Chương III
KINH PHÍ BẢO ĐẢM
VIỆC ÁP GIẢI VÀ CHẾ ĐỘ ĂN ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC TRÍCH XUẤT; KINH PHÍ VÀ CÁC ĐIỀU
KIỆN BẢO ĐẢM TỔ CHỨC AN TÁNG NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ, NGƯỜI BỊ TẠM GIAM CHẾT
Điều 9. Kinh
phí bảo đảm việc áp giải và chế độ ăn đối với người được trích xuất
1. Trường hợp người bị tạm giữ,
người bị tạm giam bị áp giải theo lệnh trích xuất đi khám bệnh, chữa bệnh, giám
định pháp y, giám định pháp y tâm thần; thực hiện các hoạt động điều tra, truy
tố, xét xử, thi hành án; thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền chuyển
người bị tạm giữ, người bị tạm giam đến cơ sở giam giữ khác thì được hưởng chế
độ ăn gấp 02 lần chế độ ăn ngày thường.
2. Trường hợp thực hiện lệnh trích
xuất và áp giải người bị tạm giữ, người bị tạm giam bằng các phương tiện giao
thông thì đơn vị thực hiện áp giải được thanh toán chi phí tàu, xe theo yêu cầu
của kế hoạch áp giải.
Điều 10. Kinh
phí và các điều kiện bảo đảm an táng người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết
1.[7] Khi người bị
tạm giữ, người bị tạm giam chết, kinh phí bảo đảm việc khâm liệm gồm: Tiền mua
01 quan tài bằng gỗ thường, 01 bộ quần áo dài và 01 bộ quần áo lót mới, 04 m2
vải liệm, hương, nến, cồn làm vệ sinh và khoản tiền chi phí khác tương đương
100 kg gạo tẻ.
2. Cơ sở giam giữ tổ chức an táng cho người bị tạm
giữ, người bị tạm giam chết, bằng hình thức địa táng hoặc hỏa táng.
3.[8] Trường hợp
người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết mà thân nhân nhận thi hài về an táng
thì được hỗ trợ kinh phí vận chuyển thi hài và chi phí an táng trị giá tương
đương 200 kg gạo tẻ.
4. Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm bố trí quỹ đất phù hợp và phối hợp với cơ sở giam giữ tổ chức an
táng, làm thủ tục khai tử cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết theo quy
định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THĂM GẶP,
TIẾP XÚC LÃNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ, NGƯỜI BỊ TẠM GIAM LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Điều 11. Xác
định quốc tịch của người bị tạm giữ, người bị tạm giam
1. Trường hợp người bị tạm giữ,
người bị tạm giam khai báo là người nước ngoài, cơ quan đang thụ lý vụ án phải
gửi văn bản đến Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh
đối với các tỉnh, thành phố từ tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trở vào phía
Nam) đề nghị xác nhận quốc tịch của họ và thông báo cho cơ quan đang thụ lý vụ
án và cơ sở giam giữ biết để phối hợp quản lý.
2. Sau khi nhận được văn bản của
cơ quan đang thụ lý vụ án, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người bị tạm giữ, người bị
tạm giam mang quốc tịch để xác nhận quốc tịch của họ và thông báo kết quả cho
cơ quan đang thụ lý vụ án và cơ sở giam giữ biết.
Điều 12. Việc
thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài
1. Việc thăm gặp người bị tạm giữ,
người bị tạm giam là người nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2,
3, 4 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Trường hợp có yếu tố phức tạp ảnh
hưởng đến an ninh, trật tự thì cơ sở giam giữ phối hợp với cơ quan đang thụ lý
vụ án để xem xét, quyết định việc thăm gặp.
Điều 13. Việc
tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài tiếp xúc
lãnh sự
1. Tiếp xúc lãnh sự là hoạt động của
viên chức ngoại giao, lãnh sự thuộc cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước có
người bị tạm giữ, người bị tạm giam mang quốc tịch đến thực hiện việc tiếp xúc
lãnh sự.
2. Bộ Ngoại giao là đầu mối tiếp nhận
các yêu cầu về tiếp xúc lãnh sự. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
nước ngoài có yêu cầu tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm
giam là công dân nước mình phải gửi văn bản đề nghị đến Bộ Ngoại giao. Nội dung
văn bản đề nghị gồm:
a) Tên cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự gửi văn bản;
b) Họ và tên, quốc tịch người bị tạm
giữ, người bị tạm giam cần tiếp xúc lãnh sự;
c) Cơ sở đang giam giữ người bị tạm
giữ, người bị tạm giam;
d) Họ và tên, chức vụ, số hộ chiếu
hoặc số thẻ ngoại giao của những người đến tiếp xúc lãnh sự;
đ) Họ và tên người phiên dịch (nếu
có);
e) Nội dung tiếp xúc lãnh sự và
các đề nghị khác (nếu có).
3. Khi có đề nghị tiếp xúc lãnh sự,
Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông báo nội dung tiếp xúc lãnh sự cho cơ quan
đang thụ lý vụ án biết.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được thông báo của Bộ Ngoại giao đề nghị tiếp xúc lãnh sự đối với
người bị tạm giữ, người bị tạm giam, cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với cơ sở giam giữ trả lời bằng văn bản về việc đồng ý cho tiếp
xúc lãnh sự gửi Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan ngoại giao, lãnh sự nước
ngoài có yêu cầu liên hệ với cơ quan thụ lý vụ án, cơ sở giam giữ tổ chức tiếp
xúc lãnh sự.
Trường hợp không đồng ý cho tiếp
xúc lãnh sự thì cơ quan đang thụ lý vụ án trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do để
Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước
ngoài có yêu cầu tiếp xúc lãnh sự.
4. Trường hợp cơ quan đang thụ lý
vụ án có yêu cầu thì phối hợp với cơ sở giam giữ để giám sát, theo dõi việc tiếp
xúc lãnh sự.
Điều 14. Các
trường hợp không giải quyết tiếp xúc lãnh sự
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm
giam từ chối việc tiếp xúc lãnh sự.
2. Vì lý do khẩn cấp để đảm bảo an
ninh, trật tự, an toàn cơ sở giam giữ.
3. Khi có dịch bệnh xảy ra tại cơ
sở giam giữ.
4. Khi cấp cứu người bị tạm giữ,
người bị tạm giam hoặc người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang mắc bệnh truyền
nhiễm nhóm A.
5. Người đến tiếp xúc lãnh sự vi
phạm Nội quy cơ sở giam giữ.
6. Người bị tạm giữ, người bị tạm
giam vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ, đang bị kỷ luật.
Điều 15.
Trách nhiệm của các cơ quan trong tổ chức tiếp xúc lãnh sự
1. Thủ trưởng cơ sở giam giữ có
trách nhiệm tổ chức cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự tiếp xúc
lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài, đảm bảo
yêu cầu đối ngoại, quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm
giam.
2. Các cơ quan chức năng thuộc Bộ
Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với cơ sở giam giữ tổ chức việc tiếp xúc
lãnh sự theo đúng quy định, trong trường hợp cần thiết thủ trưởng cơ sở giam giữ
mời đại diện Bộ Ngoại giao hoặc đại diện Hội chữ thập đỏ Việt Nam cùng tham dự.
Điều 16.
Trách nhiệm của cán bộ theo dõi tiếp xúc lãnh sự
1. Tiếp nhận giấy giới thiệu, kiểm
tra hộ chiếu, thẻ ngoại giao của người đến tiếp xúc lãnh sự.
2. Thông báo quy định về tiếp xúc
lãnh sự và tình hình sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam được tiếp
xúc lãnh sự.
3. Có hình thức thích hợp để giám
sát quá trình tiếp xúc lãnh sự, lập biên bản ghi nhận việc tiếp xúc lãnh sự.
4. Trong quá trình tiếp xúc lãnh sự,
nếu người đến tiếp xúc lãnh sự hoặc người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm
Nội quy cơ sở giam giữ thì cán bộ theo dõi nhắc nhở hoặc báo cáo thủ trưởng cơ
sở giam giữ quyết định chấm dứt việc tiếp xúc lãnh sự.
5. Báo cáo đề xuất giải quyết các
kiến nghị của cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự (nếu có).
Điều 17.
Trách nhiệm của người đến tiếp xúc lãnh sự
1. Xuất trình giấy giới thiệu tiếp
xúc lãnh sự, hộ chiếu hoặc thẻ ngoại giao; người phiên dịch phải có giấy tờ tùy
thân và do cơ quan ngoại giao giới thiệu.
2. Chấp hành đúng Nội quy cơ sở
giam giữ, chỉ được thực hiện các nội dung tiếp xúc đã nêu trong đề nghị, chịu sự
theo dõi, giám sát của cơ sở giam giữ hoặc cơ quan đang thụ lý vụ án.
Việc gửi thư, quà, tiền, sách báo,
các đồ dùng sinh hoạt trong khi tiếp xúc lãnh sự thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 27 và Điều 29 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.
3. Không được chuyển cho người bị
tạm giữ, người bị tạm giam những đồ vật thuộc danh mục cấm đưa vào cơ sở giam
giữ hoặc tiếp xúc, liên hệ với người khác trong khu vực tiếp xúc lãnh sự.
4. Chấp hành đúng quy định của
pháp luật Việt Nam, không có lời nói, cử chỉ thể hiện sự ủng hộ đối với hành vi
vi phạm pháp luật của người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
5. Trong quá trình tiếp xúc lãnh sự
không được sử dụng phương tiện ghi hình, ghi âm, chụp ảnh hoặc sử dụng các thiết
bị kỹ thuật khác nếu không được sự đồng ý của cơ sở giam giữ.
6. Không được tiến hành các hoạt động
khác ngoài nội dung tiếp xúc lãnh sự.
Điều 18. Thời
gian tiếp xúc lãnh sự
1. Người bị tạm giữ được tiếp xúc
lãnh sự 01 lần trong thời gian tạm giữ, 01 lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ, mỗi
lần không quá 01 giờ.
2. Người bị tạm giam được tiếp xúc
lãnh sự 01 lần trong 01 tháng, thời gian tiếp xúc lãnh sự tổ chức trong giờ làm
việc, ngày làm việc, mỗi lần không quá 01 giờ.
3. Trường hợp tăng thêm số lần tiếp
xúc lãnh sự hoặc tăng thêm số người tiếp xúc lãnh sự phải được cơ quan đang thụ
lý vụ án đồng ý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [9]
Điều 19. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Bãi bỏ Nghị định số 89/1998/NĐ-CP
ngày 07 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ ban hành Quy chế về
tạm giữ, tạm giam; Nghị định số 98/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2002 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về tạm giữ, tạm giam; Nghị định
số 09/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung chế độ
ăn và khám, chữa bệnh đối với người bị tạm giữ, tạm giam quy định tại Điều 26
và Điều 28 của Quy chế về tạm giữ, tạm giam ban hành kèm theo Nghị định số
89/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ.
Điều 20.
Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03(P4).
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|
[1]
Nghị định số 113/2021/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 120/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi hành tạm
giữ, tạm giam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11
năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành tạm giữ,
tạm giam.”
[2]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định
số 113/2021/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 120/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 14 tháng 12 năm 2021.
[3]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
113/2021/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 120/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 14 tháng 12 năm 2021.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định
số 113/2021/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 120/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 14 tháng 12 năm 2021.
[5]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
113/2021/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 120/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 14 tháng 12 năm 2021.
[6]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số
113/2021/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 120/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 14 tháng 12 năm 2021.
[7]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
113/2021/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 120/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 14 tháng 12 năm 2021.
[8]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
113/2021/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 120/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 14 tháng 12 năm 2021.
[9]
Điều 2, Điều 3 của Nghị định số 113/2021/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành
tạm giữ, tạm giam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 12 năm 2021 quy định như sau:
“Điều
2. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng
Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn, chỉ đạo,
tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Điều 3.
Hiệu lực thi hành
Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành”.