BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DỰ THẢO LẦN 1
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC PHÁP Y
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20/6/2012;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18/6/2012;
Căn Cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày
29/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định
tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013
của Chính phủ hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31
tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số 16/1997/TT-LĐTBXH ngày 23
tháng 4 năm 1997 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thời giờ
làm việc hàng ngày được rút ngắn đối với những người làm các công việc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám
chữa bệnh,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định
chế độ làm việc đối với tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp
y.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chế độ làm việc của giám định
viên và người giúp việc trong tổ chức giám định tư pháp công lập về lĩnh vực
pháp y, bao gồm: thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và chế độ trực pháp y.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với Giám định viên,
người giúp việc trực tiếp giám định, bao gồm: Giám định tử thi, giám định tổn
thương cơ thể, giám định độc chất hóa pháp, giám định mô bệnh học, chẩn đoán
hình ảnh, giám định gen (ADN), sau đây gọi chung là các loại hình giám định pháp
y.
2. Quy định này không áp dụng đối với những người
làm công tác giám định trong lực lượng vũ trang và những người làm công tác
pháp y kiêm nhiệm.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA GIÁM ĐỊNH VIÊN VÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của
giám định viên
1. Thực hiện giám định theo
trưng cầu, yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định hoặc theo sự
phân công của cơ quan, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu.
2. Từ chối giám định trong trường
hợp nội dung cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn; đối tượng giám định,
các tài liệu liên quan được cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận
giám định; thời gian không đủ để thực hiện giám định hoặc có lý do chính đáng
khác. Trường hợp từ chối giám định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định phải thông báo cho
người trưng cầu, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Tham gia các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ giám định, kiến thức pháp luật.
4. Thành lập, tham gia hội giám
định viên tư pháp theo quy định của pháp luật về hội.
5. Hưởng chế độ, chính sách
theo quy định của Luật Giám định tư pháp và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 4.
Quyền và nghĩa vụ của người giúp việc
1. Tiếp nhận, hướng dẫn cá
nhân, tổ chức gửi/chuyển hồ sơ, đối tượng giám định;
2. Chuẩn bị các phương tiện, dụng
cụ phục vụ cho từng loại hình giám định;
3. Thực hiện một số kỹ thuật
cơ bản trong quy trình giám định, phụ giúp giám định viên thực hiện kỹ thuật
chuyên sâu khi được giao;
4. Ghi chép các hoạt động giám
định theo chỉ đạo của giám định viên;
5. Sử dụng, bảo quản trang thiết
bị trong quá trình giám định;
6. Bảo đảm phục vụ giám định kịp
thời chính xác, khách quan và trung thực;
7. Thực hiện biện pháp bảo đảm
an toàn lao động trong quá trình giám định.
Chương
III
QUY ĐỊNH VỀ
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều 5. Thời giờ làm việc
1. Thời giờ làm việc bình thường
của những người trực tiếp giám định pháp y không quá 06 giờ trong một ngày và
36 giờ trong một tuần.
2. Hàng ngày, nếu những người
trực tiếp giám định làm việc liên tục trong 6 giờ thì có ít nhất 30 phút được
nghỉ khi làm việc vào ban ngày, có ít nhất 45 phút được nghỉ khi làm việc vào
ban đêm. Thời gian nghỉ giữa giờ làm việc được coi là thời giờ làm việc được hưởng
lương.
3. Ngoài thời giờ nghỉ ngơi
trong ca làm việc bình thường nêu trên, những người trực tiếp giám định làm việc
trong ngày từ 10 giờ trở lên kể cả số giờ làm thêm thì được nghỉ thêm ít nhất
30 phút tính vào giờ làm việc.
Điều 6.
Làm thêm giờ
Trong trường hợp thực hiện
giám định ngoài số giờ làm việc quy định thì được hưởng chế độ làm việc thêm giờ
theo quy định hiện hành.
Điều 7. Nghỉ hàng năm
1.
Thời gian để tính nghỉ hàng năm:
- Những người
trực tiếp giám định có thời gian làm việc đủ 12 tháng kể cả thời gian được coi
là thời gian làm việc thì được nghỉ hàng năm đủ số ngày quy định.
- Nếu chưa đủ
12 tháng, thì ngày nghỉ hàng năm được tính tương ứng với số tháng làm việc
trong năm.
- Trong một
năm làm việc, nếu có tổng thời gian nghỉ (cộng dồn) do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp quá 6 tháng (144 ngày làm việc); hoặc nghỉ do ốm đau quá 3 tháng
(72 ngày làm việc), thì thời gian đó không được tính để hưởng chế độ nghỉ hàng
năm của năm ấy.
2. Mức nghỉ
hàng năm.
Thời gian
nghỉ hàng năm: 16 ngày.
3. Tính ngày
nghỉ hàng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc.
Thâm niên
làm việc để được tính thêm ngày nghỉ hàng năm là tổng số năm thực tế người trực
tiếp giám định đã làm việc cho tổ chức tư pháp công lập thuộc Bộ Y tế bao gồm cả thời gian học nghề, tập nghề tại tổ
chức đó. Trong trường hợp có gián đoạn, thì thâm niên làm việc bằng tổng số năm
thực tế làm việc theo từng giai đoạn trước đây.
a) Cách tính
ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc như sau:
Người người
trực tiếp giám định cứ có 5 năm làm việc cho một tổ chức tư pháp công lập
thuộc Bộ Y tế thì được tính nghỉ thêm 1
ngày làm việc được hưởng nguyên lương, số ngày nghỉ thêm nhiều hay ít phụ thuộc
vào số năm thực tế làm việc, cụ thể như sau:
- Có dưới 5
năm làm việc thì nghỉ hàng năm theo Điều 7 văn bản này;
+ Có đủ 5
năm đến dưới 10 năm thì được nghỉ thêm 1 ngày;
+ Có đủ 10
năm đến dưới 15 năm thì được nghỉ thêm 2 ngày;
+ Có đủ 15
năm đến dưới 20 năm thì được nghỉ thêm 3 ngày;
+ Có đủ 20
năm đến dưới 25 năm thì được nghỉ thêm 4 ngày;
+ Có đủ 25
năm đến dưới 30 năm thì được nghỉ thêm 5 ngày;
+ Có đủ 30
năm đến dưới 35 năm thì được nghỉ thêm 6 ngày;
Chương
IV
QUY ĐỊNH VỀ
CHẾ ĐỘ TRỰC PHÁP Y
Điều 8. Trực
chuyên môn
1. Chế độ thường trực được thực
hiện 24/24 giờ đối với giám định pháp y tử thi và xâm hại tình dục nhằm đảm bảo
thực hiện giám định nhanh chóng, kịp thời.
2. Số lượng người trực phải
tuân thủ theo quy định của pháp luật và có lịch trực cụ thể hàng ngày do thủ
trưởng cơ quan giám định phân công.
3. Các tổ chức giám định tư
pháp công lập về lĩnh vực pháp y phải đảm bảo phòng trực, điều kiện trực cho
kíp trực.
4. Những người được phân công
trực pháp y được hưởng chế độ phụ cấp thường trực như đối với các cơ sở y tế khám
chữa bệnh theo Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính
phủ.
5. Nghỉ bù trực: Những người
trực vào ngày thường thì được nghỉ nửa ngày vào ngày hôm sau; được nghỉ một
ngày nếu trực vào ngày Lễ, Tết. Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian
thì thủ trưởng đơn vị phải thanh toán tiền làm thêm giờ theo quy định tại Điều
97 của Bộ luật lao động năm 2012.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, các cơ quan có
liên quan, theo thẩm quyền được giao có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện chế độ làm việc của những tổ chức pháp y công lập tại quy định này; hằng
năm báo cáo định kỳ gửi Bộ Y tế.
Điều 10.
Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị
Thủ trưởng Tổ chức giám định
tư pháp công lập chịu trách nhiệm tổ chức việc thực hiện chế độ làm việc và tạo
điều kiện cho cán bộ, viên chức thực hiện chế độ làm việc theo Quy định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng
Thông tin điện tử);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Các Thứ trưởng (để biết, chỉ đạo);
- Sở Y tế, Sở tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Trung tâm pháp y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Vụ, Cục, TC, Thanh tra Bộ, VPB;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu VT, PC, QLKCB (03 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|