Luật Đất đai 2024

Nghị định 85/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật giám định tư pháp

Số hiệu 85/2013/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 29/07/2013
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Dịch vụ pháp lý,Thủ tục Tố tụng
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 85/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2013

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng ngày 28 tháng 03 năm 2012;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp,

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức giám định tư pháp công lập; việc thành lập và đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; chính sách ưu đãi đối với Văn phòng giám định tư pháp; công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) đối với hoạt động giám định tư pháp.

Chương 2.

TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CÔNG LẬP

Điều 2. Tổ chức giám định tư pháp công lập

1. Tổ chức giám định tư pháp công lập thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người trưng cầu giám định, yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật giám định tư pháp và thực hiện dịch vụ giám định ngoài tố tụng theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.

Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác quy định cụ thể việc thực hiện dịch vụ giám định ngoài tố tụng của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành mình.

2. Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác quy định cụ thể về chế độ làm việc của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành mình để bảo đảm tiếp nhận kịp thời việc trưng cầu, yêu cầu và thực hiện giám định tư pháp.

Điều 3. Viện pháp y quốc gia thuộc Bộ Y tế

1. Viện pháp y quốc gia có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện giám định pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư pháp;

b) Xây dựng quy chuẩn giám định pháp y trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;

c) Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức, hướng dẫn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ pháp y;

d) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ pháp y đối với các tổ chức giám định pháp y trong toàn quốc theo quy định của Bộ Y tế;

đ) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y;

e) Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp y theo quy định của Bộ Y tế;

g) Tổng kết, báo cáo Bộ Y tế, Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định pháp y theo định kỳ hàng năm, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám định pháp y;

h) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. Viện pháp y quốc gia có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện pháp y quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm.

3. Viện pháp y quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động theo quy định của Luật giám định tư pháp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 4. Trung tâm pháp y cấp tỉnh

1. Trung tâm pháp y cấp tỉnh có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện giám định pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư pháp;

b) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y;

c) Báo cáo Sở Y tế, Sở Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định pháp y trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hàng năm, đồng thời gửi báo cáo về Viện pháp y quốc gia;

d) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Trung tâm pháp y cấp tỉnh có Giám đốc, các Phó Giám đốc. Giám đốc, các Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Giám đốc Sở Y tế bổ nhiệm Giám đốc, các Phó giám đốc Trung tâm pháp y cấp tỉnh và thông báo cho Sở Tư pháp về việc bổ nhiệm đó. 

3. Trung tâm pháp y cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động theo quy định của Luật giám định tư pháp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 5. Viện pháp y quân đội thuộc Bộ Quốc phòng

1. Viện pháp y quân đội có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện giám định pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư pháp;

b) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y;

c) Thực hiện các hoạt động hơp tác quốc tế về pháp y theo quy định của Bộ Quốc phòng;

d) Tổng kết, báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Tư pháp về tổ chức hoạt động giám định pháp y trong quân đội theo định kỳ hàng năm; đồng thời gửi báo cáo về Viện pháp y quốc gia;

đ) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Viện pháp y quân đội có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp.

Việc bổ nhiệm Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện pháp y quân đội được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 6. Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự, Bộ Công an

1. Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự, Bộ Công an có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện giám định pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư pháp;

b) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y;

c) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

2. Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự, Bộ Công an có Giám đốc, các Phó Giám đốc. Giám đốc, các Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp.

Việc bổ nhiệm Giám đốc, các Phó Giám đốc Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

Điều 7. Viện pháp y tâm thần Trung ương thuộc Bộ Y tế

1. Viện pháp y tâm thần Trung ương có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư pháp;

b) Xây dựng quy chuẩn giám định pháp y tâm thần trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;

c) Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức, hướng dẫn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ pháp y tâm thần;

d) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ pháp y tâm thần đối với các tổ chức giám định pháp y tâm thần trong toàn quốc theo quy định của Bộ Y tế.

đ) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y tâm thần;

e) Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp y tâm thần theo quy định của Bộ Y tế;

g) Tổng kết, báo cáo Bộ Y tế, Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định pháp y tâm thần theo định kỳ hàng năm; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám định pháp y tâm thần;

h) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. Viện pháp y tâm thần Trung ương có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện pháp y tâm thần trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm.

3. Viện pháp y tâm thần Trung ương là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động theo quy định của Luật giám định tư pháp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 8. Trung tâm pháp y tâm thần khu vực thuộc Bộ Y tế

1. Trung tâm pháp y tâm thần khu vực có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư pháp;

b) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y tâm thần;

c) Báo cáo Bộ Y tế về tổ chức, hoạt động giám định pháp y tâm thần, đồng thời gửi báo cáo về Viện pháp y tâm thần Trung ương theo định kỳ hàng năm;

d) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. Trung tâm pháp y tâm thần khu vực có Giám đốc, các Phó Giám đốc. Giám đốc, các Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Giám đốc, các Phó Giám đốc Trung tâm pháp y tâm thần khu vực do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm.

3. Trung tâm pháp y tâm thần khu vực là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động theo quy định của Luật giám định tư pháp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 9. Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an

1. Viện khoa học hình sự có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện giám định kỹ thuật hình sự và pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư pháp;

b) Xây dựng quy chuẩn giám định kỹ thuật hình sự trình Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;

c) Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức, hướng dẫn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật hình sự;

d) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ kỹ thuật hình sự đối với các tổ chức giám định kỹ thuật hình sự trong toàn quốc theo quy định của Bộ Công an.

đ) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành kỹ thuật hình sự và pháp y;

e) Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về kỹ thuật hình sự và pháp y theo quy định của Bộ Công an;

g) Tổng kết, báo cáo Bộ Công an, Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định kỹ thuật hình sự; tổng kết, báo cáo Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động pháp y trong ngành công an theo định kỳ hàng năm, đồng thời gửi Viện pháp y quốc gia; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám định kỹ thuật hình sự và pháp y;

h) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

2. Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Việc bổ nhiệm Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện khoa học hình sự được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

Điều 10. Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh

1. Phòng Kỹ thuật hình sự có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện giám định kỹ thuật hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư pháp;

b) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành kỹ thuật hình sự;

c) Báo cáo Công an tỉnh, Sở Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định kỹ thuật hình sự; báo cáo Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Tư pháp, Viện pháp y quốc gia về giám định pháp y tử thi theo định kỳ hàng năm; đồng thời gửi báo cáo về Viện khoa học hình sự;

d) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

2. Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng. Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng kỹ thuật hình sự được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

Điều 11. Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng

1. Phòng Giám định kỹ thuật hình sự có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện giám định kỹ thuật hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư pháp;

b) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành kỹ thuật hình sự;

c) Tổng kết, báo cáo Bộ Quốc phòng về tổ chức, hoạt động kỹ thuật hình sự theo định kỳ hàng năm, đồng thời gửi báo cáo về Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;

d) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng. Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng phụ trách chuyên môn về giám định tư pháp phải là giám định viên tư pháp. Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Chương 3.

VĂN PHÒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Điều 12. Văn phòng giám định tư pháp

1. Văn phòng giám định tư pháp được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật giám định tư pháp, Luật doanh nghiệp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Đối với Văn phòng giám định tư pháp hoạt động theo loại hình công ty hợp danh thì thành viên hợp danh phải là giám định viên tư pháp. Văn phòng giám định tư pháp có thể có thành viên góp vốn.

3. Tên gọi Văn phòng giám định tư pháp bao gồm cụm từ “Văn phòng giám định tư pháp” và phần tên riêng liền sau. Việc đặt tên riêng và gắn biển hiệu của Văn phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Văn phòng giám định tư pháp có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Đơn xin phép thành lập, dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp

1. Đơn xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 16 của Luật giám định tư pháp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư nhân dân của người xin phép thành lập Văn phòng;

b) Họ và tên thành viên hợp danh, thành viên góp vốn;

c) Tên gọi, địa chỉ trụ sở dự kiến của Văn phòng;

d) Lĩnh vực giám định tư pháp;

đ) Cam kết về việc tuân thủ pháp luật trong quá trình hoạt động.

2. Dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 16 của Luật giám định tư pháp hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở dự kiến của Văn phòng;

b) Lĩnh vực giám định tư pháp;

c) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư nhân dân của người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;

d) Danh sách giám định viên tư pháp làm việc theo chế độ hợp đồng (nếu có);

đ) Quy định về việc sử dụng giám định viên tư pháp;

e) Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng;

g) Chế độ thông tin, báo cáo;

h) Hiệu lực thi hành.

3. Ngoài các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này, dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp hoạt động theo loại hình công ty hợp danh còn có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Họ và tên thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có);

b) Phần vốn góp của thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có);

c) Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có);

d) Cơ cấu tổ chức quản lý;

đ) Thể thức thông qua quyết định của Văn phòng;

e) Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho thành viên hợp danh, thành viên góp vốn và nhân viên;

g) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ, phân chia lợi nhuận;

h) Các trường hợp chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản;

i) Thể thức sửa đổi, bổ sung Quy chế;

k) Họ và tên, chữ ký của thành viên hợp danh;

l) Các nội dung khác do các thành viên hợp danh thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật.

Điều 14. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động, Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp

1. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 của Luật giám định tư pháp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Số quyết định cho phép thành lập Văn phòng;

b) Tên đầy đủ của Văn phòng, tên viết tắt (nếu có);

c) Địa chỉ trụ sở của Văn phòng;

d) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư nhân dân của người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;

đ) Lĩnh vực giám định tư pháp;

e) Danh sách thành viên hợp danh của Văn phòng (nếu có).

2. Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp được làm thành hai bản, một bản cấp cho Văn phòng giám định tư pháp, một bản lưu tại Sở Tư pháp. Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp có nội dung chủ yếu sau đây:

a) Số giấy đăng ký; ngày, tháng, năm được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

b) Tên Văn phòng, số quyết định cho phép thành lập Văn phòng;

c) Địa chỉ trụ sở của Văn phòng;

d) Lĩnh vực giám định tư pháp;

đ) Họ và tên người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;

e) Họ và tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của thành viên hợp danh (nếu có).

Điều 15. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp

1. Khi thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật của Văn phòng, danh sách thành viên hợp danh, Văn phòng giám định tư pháp được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật của Văn phòng, danh sách thành viên hợp danh, Văn phòng giám định tư pháp phải gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động kèm theo Giấy đăng ký hoạt động cũ đến Sở Tư pháp, nơi đã đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp. Trường hợp không cấp lại Giấy đăng ký hoạt động thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị hư hỏng hoặc bị mất thì Văn phòng giám định tư pháp được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.

Văn phòng giám định tư pháp phải gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động và chứng minh về việc Giấy đăng ký hoạt động đã bị hư hỏng hoặc bị mất.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp. Trường hợp không cấp lại Giấy đăng ký hoạt động thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý đo. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

3. Đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động phải có các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.

Điều 16. Thông báo, đăng báo về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc cấp lại Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp cho Cơ quan thuế, Cơ quan thống kê, Cơ quan công an cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Văn phòng giám định tư pháp đặt trụ sở.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng;

b) Họ và tên người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;

c) Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động.

3. Trường hợp được cấp lại Giấy đăng ký, hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải đăng báo những nội dung thay đổi trong Giấy đăng ký hoạt động.

Điều 17. Thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp

1. Văn phòng giám định tư pháp thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định phải có đơn gửi đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng giám định tư pháp đã đăng ký hoạt động kèm theo đề án về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, thẩm định, thống nhất ý kiến với người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định. Trường hợp không cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

3. Hồ sơ xin phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp bao gồm:

a) Đơn xin phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;

b) Đề án về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, trong đó nêu rõ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định theo quy định của Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định và kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;

c) Bản sao quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp phù hợp với việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;

d) Quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp đã được cấp.

4. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, Văn phòng giám định tư pháp thực hiện đăng ký nội dung thay đổi, bổ sung tại Sở Tư pháp; quá thời hạn nêu trên, Văn phòng giám định tư pháp không thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định thì quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định hết hiệu lực.

5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật giám định tư pháp và các quy định có liên quan của Nghị định này.

Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng giám định tư pháp

1. Văn phòng giám định tư pháp có quyền:

a) Thuê giám định viên tư pháp và nhân viên làm việc cho Văn phòng;

b) Thu chi phí giám định tư pháp theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện dịch vụ giám định ngoài tố tụng theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức;

d) Được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.

2. Văn phòng giám định tư pháp có nghĩa vụ:

a) Niêm yết công khai chi phí giám định tư pháp;

b) Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật;

c) Chấp hành các quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê; chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra;

d) Báo cáo Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp theo định kỳ hàng năm;

đ) Nộp lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Các quyền và nghĩa vụ theo quy định, của Luật giám định tư pháp, pháp luật về tố tụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 19. Chuyển đổi loại hình Văn phòng giám định tư pháp

1. Văn phòng giám định tư pháp có nhu cầu chuyển đổi loại hình hoạt động từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty hợp danh và ngược lại phải có hồ sơ đề nghị chuyển đổi gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.

2. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp gồm có:

a) Đơn đề nghị chuyển đổi;

b) Đề án chuyển đổi loại hình hoạt động, trong đó nêu rõ lý do chuyển đổi, tình hình tổ chức và hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp tính đến ngày đề nghị chuyển, đổi, dự kiến về tổ chức, tên gọi, địa điểm đặt trụ sở, nhân sự, điều kiện vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định;

c) Bản sao quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp là thành viên hợp danh của Văn phòng;

d) Quyết định cho phép thành lập Văn phòng;

đ) Dự thảo Quy chế mới về tổ chức, hoạt động của Văn phòng.

3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối chuyển đổi loại hình hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối chuyển đổi loại hình hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép chuyển đổi, Văn phòng giám định tư pháp phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp. Khi đăng ký, Văn phòng phải có đơn đăng ký hoạt động, bản sao quyết định cho phép chuyển đổi loại hình Văn phòng và giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện bảo đảm hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo đề án quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

6. Văn phòng giám định tư pháp chuyển đổi loại hình được hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động; kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ, tài liệu của Văn phòng giám định tư pháp trước đó.

Điều 20. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp

1. Văn phòng giám định tư pháp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không còn đủ giám định viên tư pháp theo quy định;

b) Thực hiện giám định tư pháp không đúng lĩnh vực đã đăng ký;

c) Vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính lần thứ hai mà còn tái phạm;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.

Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.

Điều 21. Chấm dứt hoạt động Văn phòng giám định tư pháp

1. Văn phòng giám định tư pháp chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Tự chấm dứt hoạt động;

b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.

Văn phòng giám định tư pháp phải hoàn thành việc thực hiện giám định đối với các trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đã tiếp nhận, thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.

Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp với các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

3. Trường hợp Văn phòng giám định tư pháp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

Văn phòng giám định tư pháp có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động và đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động; chuyển hồ sơ lưu trữ về việc thực hiện giám định tư pháp cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.

Đối với yêu cầu giám định đã tiếp nhận mà chưa thực hiện thì Văn phòng giám định tư pháp phải trả lại hồ sơ, đối tượng giám định và khoản chi phí giám định đã thu của người trưng cầu, yêu cầu giám định.

4. Sở Tư pháp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp trong các trường hợp chấm dứt hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 22. Chính sách đối với Văn phòng giám định tư pháp

Văn phòng giám định tư pháp được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Chương 4.

CÔNG BỐ DANH SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC

Điều 23. Thời gian công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Luật giám định tư pháp có trách nhiệm rà soát, lựa chọn, lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 30 tháng 11 hàng năm,

2. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công bố thì Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và thông báo cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày điều chỉnh danh sách.

Điều 24. Thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

1. Thông tin về người giám định tư pháp theo vụ việc được công bố theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này bao gồm:

a) Họ và tên;

b) Ngày, tháng, năm sinh;

c) Nơi công tác hoặc nơi cư trú;

d) Lĩnh vực chuyên môn;

đ) Kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.

2. Thông tin về tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được công bố theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này bao gồm:

a) Tên tổ chức;

b) Số, ngày, tháng, năm thành lập;

c) Địa chỉ tổ chức;

d) Lĩnh vực chuyên môn;

đ) Kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.

Chương 5.

CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP VÀ NGƯỜI THAM GIA GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Điều 25. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp

1. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp quy định tại Điều 37 của Luật giám định tư pháp được áp dụng đối với những đối tượng sau đây:

a) Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện giám định tư pháp;

b) Người giúp việc cho người giám định tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm: Trợ lý, kỹ thuật viên, y công, cán bộ kỹ thuật hình sự trong trường hợp tham gia khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi và những người khác do Thủ trưởng tổ chức được trưng cầu giám định phân công hoặc do người giám định tư pháp chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định chỉ định;

c) Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm có mặt, thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.

2. Trường hợp tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định thì tổ chức đó có trách nhiệm trả tiền bồi dưỡng giám định cho các đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này từ chi phí giám định tư pháp đã thu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định.

Cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu giám định trả tiền bồi dưỡng giám định cho các đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này từ kinh phí hoạt động điều tra, truy tố và xét xử được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Cơ quan tiến hành tố tụng.

3. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể mức bồi dưỡng giám định tư pháp.

Điều 26. Chế độ phụ cấp đối với giám định viên tư pháp

Giám định viên tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm, công việc giám định tư pháp.

Giám định viên tư pháp thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần thuộc ngành y tế được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề.

Chương 6.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tư pháp ban hành Quy chế phối hợp giữa Trung tâm pháp y cấp tỉnh và Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh, các cơ quan có liên quan trong việc tiếp nhận trưng cầu và thực hiện giám định pháp y;

b) Bộ Y tế quy định cơ quan, tổ chức thực hiện, nội dung, thời gian đào tạo hoặc bồi dưỡng để cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định pháp y, pháp y tâm thần theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 của Luật giám định tư pháp;

Bộ Công an quy định cơ quan, tổ chức thực hiện, nội dung, thời gian đào tạo hoặc bồi dưỡng để cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định kỹ thuật hình sự theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 của Luật giám định tư pháp;

c) Bộ Y tế có trách nhiệm củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của Viện pháp y quốc gia, Viện pháp y tâm thần Trung ương; thành lập và bảo đảm các điều kiện cần thiết để Trung tâm pháp y tâm thần khu vực đi vào hoạt động; hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, bộ máy của Trung tâm pháp y cấp tỉnh theo quy định của Luật giám định tư pháp và Nghị định này;

Bộ Công an có trách nhiệm củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của Viện khoa học hình sự và Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh theo quy định của Luật giám định tư pháp và Nghị định này.

Bộ Quốc phòng có trách nhiệm củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của Viện pháp y quân đội và Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng theo quy định của Luật giám định tư pháp và Nghị định này.

d) Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về mã số hoặc chức danh nghề nghiệp đối với giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần;

đ) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công an thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về hoạt động giám định pháp y trong ngành công an. Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về hoạt động giám định kỹ thuật hình sự trong quân đội.

e) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm ban hành quy chuẩn giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Trường hợp không ban hành quy chuẩn riêng cho hoạt động giám định tư pháp thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm hướng dẫn việc áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành mình;

g) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm rà soát đội ngũ người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc để đăng tải danh sách trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo định kỳ hàng năm; đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh trong danh sách chung;

h) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý;

Căn cứ vào tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động, hàng năm Bộ, cơ quan ngang Bộ đánh giá chất lượng hoạt động của người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của Trung tâm pháp y cấp tỉnh theo quy định của Luật giám định tư pháp, Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan;

b) Rà soát đội ngũ người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc để đăng tải danh sách trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ hàng năm; đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh trong danh sách chung;

c) Căn cứ vào tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động, hàng năm đánh giá chất lượng hoạt động của người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương.

Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Sở Tư pháp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;

b) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp ở địa phương;

c) Phối hợp với Sở Y tế xây dựng đề án trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y;

d) Phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp trong việc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương;

đ) Phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp trong việc lựa chọn, lập danh sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương;

e) Hàng năm, chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất với Ủy ban nhân nhân cấp tỉnh các giải pháp để bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp đáp ứng kịp thời, có chất lượng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng ở địa phương;

g) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp theo thẩm quyền;

h) Hàng năm, báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở địa phương.

2. Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc lựa chọn và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc lựa chọn, lập danh sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương;

c) Lập dự toán kinh phí hoạt động cho tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc mình quản lý;

d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho giám định viên tư pháp ở địa phương;

đ) Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tư pháp trong việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về giám định tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;

e) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;

g) Hàng năm, báo cáo Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý lĩnh vực chuyên môn về giám định tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý chuyên môn của mình ở địa phương; đồng thời gửi báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp chung;

h) Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e, g Khoản 2 Điều này, Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, củng cố, kiện toàn Trung tâm pháp y cấp tỉnh.

Chương 7.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Quy định chuyển tiếp

1. Giám định viên tư pháp được bổ nhiệm theo quy định của Pháp lệnh giám định tư pháp và Nghị định số 67/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giám định tư pháp thì không bổ nhiệm lại.

2. Các đối tượng được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp quy định tại Khoản 1 Điều 25, giám định viên tư pháp được hưởng chế độ phụ cấp theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này tiếp tục được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp; chế độ phụ cấp ưu đãi nghề và các chế độ phụ cấp khác hiện có cho đến khi có quy định mới thay thế.

3. Đối với việc giám định pháp y không phải là tử thi mà Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh đã tiếp nhận trưng cầu và thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 mà chưa hoàn thành thì tiếp tục được thực hiện cho đến khi kết thúc việc giám định đó.

4. Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày Luật giám định tư pháp có hiệu lực thi hành, Trung tâm pháp y tâm thần khu vực phải được thành lập.

Tổ chức giám định pháp y tâm thần ở địa phương được thành lập và hoạt động theo quy định của Pháp lệnh giám định tư pháp tiếp tục hoạt động cho đến khi Trung tâm pháp y tâm thần khu vực được thành lập và đi vào hoạt động.

5. Quy định về phí giám định, tư pháp ở từng lĩnh vực giám định tư pháp tiếp tục được thực hiện cho đến khi quy định cụ thể về chi phí giám định tư pháp được ban hành, thay thế.

Điều 30. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đặt trụ sở của Trung tâm pháp y tâm thần khu vực có trách nhiệm tạo điều kiện cần thiết cho việc thành lập và hoạt động của Trung tâm pháp y tâm thần khu vực theo đề nghị của Bộ Y tế.

3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ Tư pháp, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này./. 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

 

246
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 85/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật giám định tư pháp
Tải văn bản gốc Nghị định 85/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật giám định tư pháp

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 85/2013/ND-CP

Hanoi, July 29, 2013

 

DECREE

STIPULATING IN DETAIL AND MEASURES TO IMPLEMENT THE LAW ON JUDICIAL EXPERTISE

Pursuant to the Law on organization of the Government dated December 25, 2001

Pursuant to the Law on Judicial Expertise dated June 20, 2012;

Pursuant to Ordinance on costs of expertise and valuation, costs of witness and interpreter in legal proceedings dated March 28, 2012;

At the proposal of the Minister of Justice;

The Government issues the Decree stipulating in detail and measures to implement the Law on Judicial Expertise;

Chapter 1.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope of adjustment

This Decree stipulates the organization, functions and duties of public judicial expertise organization; the establishment and operation registration of judicial expertise office; preferential policies for the judicial expertise office, publication of list of judicial expert ad hoc, judicial expertise organization ad hoc; duties and powers of the ministries, ministerial-level agencies, People's Committees of provinces and centrally-affiliated cities (hereinafter referred to as provincial-level People's Committee) for the operation of judicial expertise.

Chapter 2.

PUBLIC JUDICIAL EXPERTISE ORGANIZATION

Article 2. Public judicial expertise organization

1. The public judicial expertise organization performs its judicial expertise at the request of expertise solicitor and expertise requester as prescribed by the Law on judicial expertise and performs extrajudicial expertise services at the request of organizations and individuals.

The Ministry of Health, Ministry of Public Security, Ministry of Defense and other ministries, ministerial-level agencies specify the performance of extrajudicial expertise services of the public judicial expertise organization under their sectors.

2. The Ministry of Health, Ministry of Public Security, Ministry of Defense and other ministries, ministerial-level agencies specify the working regulation of the public judicial expertise organization under their sectors to ensure the timely receipt of solicitation, request and implementation of judicial expertise.

Article 3. National Institute of Forensic Medicine under the Ministry of Health

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Performing forensic examination as prescribed by the procedural law and the Law on judicial expertise;

b) Developing regulations on forensic examination for submission to the Ministry of Health for issuance;

c) Developing programs and materials and organizing the guidance on fostering forensic professional ability;

d) Guiding, directing and examining forensic professional ability for forensic examination organizations nation-wide as prescribed by the Ministry of Health;

dd) Doing scientific research on specialized forensics;

e) Performing activities in terms of international cooperation on forensic medicine as prescribed by the Ministry of Health;

g) Summarizing and making annual report to the Ministry of Health and the Ministry of Justice on organization and activities of forensic examination and proposing measures to improve the efficiency of forensic expertise activities;

h) Other duties as prescribed by the Minister of Health

2. The National Institute of Forensic Medicine has a Director and Deputy Directors. The Director and Deputy Directors in charge of professional expertise must be judicial experts and appointed by the Minister of Health.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4. Provincial-level forensic center

1. Provincial-level forensic centers have their functions and duties as follows:

a) Performing forensic examination as prescribed by the procedural law and the Law on judicial expertise;

b) Doing scientific research on specialized forensics;

c) Making annual report to Service of Health and Service of Justice on organization and activities of forensic examination in provincial area while sending report to the National Institute of Forensic Medicine

d) Other duties prescribed by provincial-level People’s Committee;

2. The provincial-level forensic Center has a Director and Deputy Directors. The Director and Deputy Directors in charge of professional expertise must be judicial experts. Director of Service of Health shall appoint the provincial-level forensic Center and inform Service of Justice of the appointment.

3. The provincial-level forensic Center is a public non-business unit operating under the provisions of the Law on judicial expertise, this Decree and other regulations of relevant laws.

Article 5. Military forensic institute under the Ministry of Defense

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Performing forensic examination as prescribed by the procedural law and the Law on judicial expertise;

b) Doing scientific research on specialized forensics;

c) Performing activities in terms of international cooperation on forensic medicine as prescribed by the Ministry of Defense;

d) Summarizing and making annual report to the Ministry of Health, Ministry of Justice on organizing activities of forensic examination in the army and also to the National forensic Institute;

dd) Other duties as prescribed by the Minister of Defense.

2. The military forensic institute has Director and Deputy Directors. The Director and Deputy Directors in charge of professional expertise must be judicial experts;

The appointment of Director and Deputy Directors of the military forensic Institute complies with regulations of the Minister of Defense.

Article 6. Forensic examination center under the Institute of Criminal Science, Ministry of Public Security

1. The forensic examination Center under the Institute of Criminal Science, Ministry of Public Security has its functions and duties as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Doing scientific research on specialized forensics;

c) Other duties as prescribed by the Minister of Public Security.

2. The forensic examination Center under the Institute of Criminal Science, Ministry of Public Security has Director and Deputy Directors. The Director and Deputy Directors in charge of professional expertise must be judicial experts;

The appointment of Director and Deputy Directors of the forensic examination Center complies with regulations of the Minister of Public Security.

Article 7. The Central Institute of Forensic Psychiatry under the Ministry of Health

1. The Central Institute of Forensic Psychiatry has its functions and duties as follows:

a) Performing the psychiatric forensic examination as prescribed by the procedural law and the Law on judicial expertise;

b) Developing regulations on psychiatric forensic examination for submission to the Minister of Health;

c) Developing programs, materials and organizing the guidance on fostering psychiatric forensic professional ability;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Doing scientific research on psychiatric specialized forensics;

e) Performing activities in terms of international cooperation on psychiatric forensic medicine as prescribed by the Ministry of Health;

g) Summarizing and making annual report to the Ministry of Health and the Ministry of Justice on organization and activities of psychiatric forensic examination and proposing measures to improve the efficiency of psychiatric forensic expertise activities;

h) Other duties as prescribed by the Minister of Health.

2. The Central Institute of Forensic Psychiatry has a Director and Deputy Directors. The Director and Deputy Directors in charge of professional expertise must be judicial experts and appointed by the Minister of Health.

3. The Central Institute of Forensic Psychiatry is the public non-business unit operating under the provisions of the Law on judicial expertise, this Decree and other regulations of relevant laws.

Article 8. Area psychiatric forensic center under the Ministry of Health

1. The area psychiatric forensic center has its functions and duties as follows:

a) Performing forensic examination as prescribed by the procedural law and the Law on judicial expertise;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Making report to the Ministry of Health on the organization and psychiatric forensic examination while submitting annual report to the Central Institute of Forensic Psychiatry

d) Other duties as prescribed by the Minister of Health.

2. The area psychiatric forensic center has a Director and Deputy Directors. The Director and Deputy Directors in charge of professional expertise must be judicial experts and appointed by the Minister of Health.

3. The area psychiatric forensic center is a public non-business unit operating under the provisions of the Law on judicial expertise, this Decree and other regulations of relevant laws.

Article 9. Institute of Criminal Science under the Ministry of Public Security

1. The Institute of Criminal Science has its functions and duties as follows:

a) Performing the forensic criminal technical expertise as prescribed by the procedural law and the Law on judicial expertise;

b) Developing regulations on criminal technical expertise for submission to the Minister of Public Security for promulgation;

c) Developing programs and materials and organizing the guidance on fostering criminal technical professional ability;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Doing scientific research on specialized forensic and criminal techniques;

e) Performing activities in terms of international cooperation on psychiatric forensic medicine as prescribed by the Ministry of Public Security;

g) Summarizing and making annual report to the Ministry of Public Security and the Ministry of Justice on organization and activities of criminal technical expertise; summarizing and making report to the Ministry of Public Security, Ministry of Health and Ministry of Justice on organization and forensic activities in the public security sector and also to the National Institute of Forensic Medicine and proposing measures to improve the efficiency of forensic and criminal technical expertise activities;

h) Other duties as prescribed by the Minister of Public Security.

2. The Institute of Criminal Science has a Director and Deputy Directors. The Director and Deputy Directors in charge of professional expertise must be judicial experts and are appointed under the regulations of the Minister of Public Security.

Article 10. Criminal technical expertise Division under provincial-level Public Security

1. The criminal technical expertise Division has its functions and duties as follows:

a) Performing criminal technical expertise as prescribed by the procedural law and the Law on judicial expertise;

b) Doing scientific research on specialized criminal technique;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Other duties as prescribed by the Ministry of Public Security.

2. The criminal technical expertise Division under the provincial-level Public Security has the Head and Deputy Heads.  The Head and Deputy Heads in charge of professional expertise must be judicial experts and appointed under the regulations of the Minister of Public Security.

Article 11. Criminal technical expertise Division under the Ministry of Defense

1. The criminal technical expertise Division has its functions and duties as follows:

a) Performing the criminal technical expertise as prescribed by the procedural law and the Law on judicial expertise;

b) Doing scientific research on specialized criminal technique;

c) Summarizing and making annual report to the Ministry of Defense on organization and criminal technical activities and also to the Institute of Criminal Science under the Ministry of Public Security;

d) Other duties as prescribed by regulations of the Minister of Defense.

2. The Criminal technical expertise Division under the Minister of Defense has the Head and Deputy Heads. The Head and Deputy Heads in charge of professional expertise must be judicial experts and appointed under the regulations of the Minister of Public Security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

JUDICIAL EXPERTISE OFFICE

Article 12. Judicial expertise office

1. The judicial expertise Office is organized and operating under the provisions of the Law on Judicial Expertise, Enterprise Law, this Decree and other regulations of relevant laws.

2. For the judicial expertise Office operating under the type of partnership, then its members must be judicial experts. The judicial expertise Office may have capital contributors.

3. The name of judicial expertise Office includes the phrase “Judicial expertise Office” followed by a proper name. The naming and attachment of signboard of Office comply with regulations of law.

4. The judicial expertise Office has its separate head office, seal and account as prescribed by law.

Article 13. Application for establishment, draft Regulation on organization and operation of the judicial expertise Office

1. Application for establishment of the judicial expertise Office specified at Point a, Clause 2, Article 16 of the Law on judicial expertise must have the main contents as follows:

a) Full name, date of birth, place of permanent residence registration, identity card number of the person asking for the establishment of the Office;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Name and expected address of the Office;

d) Area of judicial expertise;

dd) Commitment to compliance with law in the course of operation.

2. Draft Regulation on organization and operation of the judicial expertise Office specified at Point the certification Organization, Clause 2, Article 16 of the Law on judicial expertise operating in the form of private enterprise must have the following main contents:

a) Name and expected of the Office;

b) Area of judicial expertise;

c) Full name, date of birth, place of permanent residence registration, identity card number of the legal representative of the Office;

d) List of judicial experts working under the contract (if any);

dd) Regulations on the employment of judicial experts;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Regulations on information and report;

h) Effect.

3. In addition to the contents specified in Clause 2 of this Article, the draft Regulation on organization and operation of the judicial expertise Office operating in the form of partnership also has the following main contents:

a) Full name of partners and capital contributor (if any);

b) Contributed capital of partners and capital contributor (if any);

c) Rights and obligations of partners and capital contributor (if any);

d) Management structure;

dd) Procedures for passing Office’s decision;

e) Grounds and methods of determining compensation, salary and bonus for partners, capital contributors and employees;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Cases of termination of operation and procedures for asset disposal;

i) Procedures for amending and supplementing the Regulation;

k) Full name and signatures of partners;

l) Other contents agreed by the partners not in contradiction with regulations of law.

Article 14. Application for operation registration, Operation registration Certificate of judicial expertise Office

1. Application for operation registration of judicial expertise Office specified at Point a, Clause 2, Article 17 of the Law on judicial expertise must have the following main contents:

a) Decision number on Office’s establishment;

b) Full name of Office and abbreviated name (if any);

c) Address of Office’s head office;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Area of judicial expertise;

e) List of Office’s partners (if any).

2. Operation registration Certificate of judicial expertise Office

a) Certificate of registration number, date, month and year of issuance of Operation registration Certificate;

b) Office’s name, decision number on Office’s establishment;

c) Address of Office’s headquarters;

d) Area of judicial expertise;

dd) Full name of Office’s legal representative;

e) Full name, place of registration of permanent residence of the partners (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. When modifying name, address of head office and legal representative of Office, list of partners, the judicial expertise Office is re-issued the Operation registration Certificate.

Within 05 working days, after the modification of name, address of head office and legal representative of Office, list of partners, the judicial expertise Office has to submit application for re-issuance of Operation registration Certificate together with the old Operation registration Certificate to Service of Justice where the operation registration has been done.

Within 05 working days, after receiving valid dossier, the Service of Justice shall review and re-issue Operation registration Certificate to the judicial expertise Office. In case of failing to re-issue Operation registration Certificate, the Service of Justice shall notify in writing specifying the reasons. The judicial expertise Office which is rejected with the issuance of Operation registration Certificate may lodge complaint and initiate lawsuit as prescribed by law.

2. If the Operation registration Certificate is damaged or lost, the judicial expertise Office shall be re-issued with Operation registration Certificate;

The judicial expertise Office has to submit application for the re-issuance of Operation registration Certificate to Service of Justice where its operation has been registered to prove that the Operation registration Certificate has been damaged or lost.

Within 05 working days, after receiving valid dossier, the Service of Justice shall review and re-issue Operation registration Certificate to the judicial expertise Office. In case of failing to re-issue Operation registration Certificate, the Service of Justice shall notify in writing specifying the reasons. The judicial expertise Office which is rejected with the issuance of Operation registration Certificate may lodge complaint and initiate lawsuit as prescribed by law.

3. Application for re-issuance of Operation registration Certificate must have the contents specified in Clause 1, Article 14 of this Decree.

Article 16. Notification and publication on the contents of operation registration

1. Within 15 days after the issuance or re-issuance of Operation registration Certificate, the Service of Justice shall notify in writing the contents of operation registration of the judicial expertise Office to the tax agency, statistics agency, provincial-level Public Security agency, district-level People’s Committee and communal-level People’s Committee where the judicial expertise Office is located.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Name, address of Office’s headquarters;

b) Full name of Office’s legal representative;;

c) Number, date, month and year of issuance of Operation registration Certificate, place of operation registration;

3. If being issued with Certificate of operation registration, the judicial expertise Office has to publish on newspapers the changes of content in the Certificate of operation registration.

Article 17. Modification and supplementation of area of expertise of judicial expertise Office

1. The judicial expertise Office modifying and supplementing area of expertise has to submit application to the Service of Justice where the judicial expertise Office has registered its operation together with the plan for modification and supplementation of area of expertise specified at Point b, Clause 3 of this Article.

2. Within 30 days after receiving valid dossier, the Director of Service of Justice shall review, appraise and agree with the head of the specialized agency of the provincial-level People's Committee managing the field of judicial expertise for submission to Chairman of provincial-level People's Committee for consideration and decision.

Within 15 days after the Service of Justice has submitted dossiers, Chairman of provincial-level People's Committee shall review and make a decision on permitting the modification and supplementation of area of expertise. If the modification and supplementation are not permitted, there must be a written notice specifying the reasons. The judicial expertise Office which is rejected with modification and supplementation of area of expertise may lodge complaint or initiate lawsuit as prescribed by law.

3. Dossier to request the modification and supplementation of area of expertise of the judicial expertise Office includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The plan for modification and supplementation of area of expertise stating the conditions on personnel, facilities, equipment and means of expertise as prescribed by the Ministry, the ministerial agencies professionally managing the area of expertise and plan for implementation in accordance with the modification and supplementation of areas of expertise;

c) The copy of decision on judicial expert appointment in accordance with the modification and supplementation of areas of expertise;

d) The issued Decision on permitting the establishment of the judicial expertise Office;

4. Within 01 year after being permitted for modification and supplementation of area of expertise by Chairman of provincial-level People’s Committee, the judicial expertise Office shall carry out the registration of contents modified and supplemented at the Service of Justice. Beyond the above time limit, if the judicial expertise Office does not register its modification and supplementation of area of expertise, the Decision on permitting the modification and supplementation of area of expertise shall be invalid.

5. Dossier, order and procedures for registration of modification and supplementation of area of expertise comply with the provisions in Article 17 of the Law on judicial expertise and relevant provisions of this Decree.

Article 18. Rights and obligations of the judicial expertise Office

1. The judicial expertise Office has the right:

a) To hire judicial experts and employees to work for the Office;

b) To collect payment of judicial expertise as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) To enjoy preferential policies on tax under the provisions of Article 22 of this Decree.

2. The judicial expertise Office has the obligations:

a) To publicize the charge of judicial expertise;

b) To implement regulations on social insurance and health insurance for employees of the Office as prescribed by law;

c) To comply with regulations of law on labor, tax, finance, statistics, and comply with the requirements of competent state authorities on examination and inspection;

d) To make annual report to Service of Justice and specialized agencies under provincial-level People’s Committee on organization and operation of judicial expertise

dd) To make payment of operation fee by the fee rate of enterprise’s business registration and in accordance with relevant laws.

3. The rights and obligations as prescribed, of the Law on judicial expertise, procedural law and other regulations of relevant laws.

Article 19. Conversion of type of judicial expertise Office

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Dossier to request the conversion of type of operation of the judicial expertise Office includes:

a) Application for conversion;

b) Plan for conversion of type of operation specifying the reason for conversion, organization and operation of the judicial expertise Office by the time of request for conversion, expected organization, name, location of head office, personnel, facilities, equipment, and means of expertise;

c) Copy of decision on judicial expert appointment

d) Decision on Office establishment;

dd) New draft Regulation on Office’s organization and operation;

3. Within 07 working days after fully receiving dossiers as specified in Clause 2 of this Article, the Service of Justice shall submit them to Chairman of provincial-level People’s Committee for reviewing and deciding on permission for conversion of type of operation of the judicial expertise Office. In case of disapproval, there must be a written notice stating the reasons. The judicial expertise Office which is rejected with conversion of type of operation may lodge complaint or initiate lawsuit as prescribed by law.

4. Within 10 days after receiving valid dossier, Chairman of provincial-level People’s Committee shall review and decide on permission for conversion of type of operation of the judicial expertise Office. In case of disapproval, there must be a written notice stating the reasons. The judicial expertise Office which is rejected with conversion of type of operation may lodge complaint or initiate lawsuit as prescribed by law.

5. Within 15 days after receiving the decision on permitting the conversion, the judicial expertise Office has to register its operation at Service of Justice. When making registration, the Office must have application for operation registration, a copy of decision on permitting the Office’s conversion and papers evidencing the eligibility to ensure the operation of the judicial expertise Office under the Plan specified at Point b, Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The judicial expertise Office which has been converted with its type may operate on the date of issuance of Certificate of operation registration, inherit all the rights, obligations and responsibilities and archive all dossiers and documents of the previous Office.

Article 20. Revocation of Certificate of operation registration of the judicial expertise Office

1. The judicial expertise Office is revoked its Certificate of operation registration in one of the following cases:

a) There are enough judicial experts as prescribed;

b) Performing judicial expertise improperly with the registered areas;

c) Seriously violating the law or being sanctioned with administrative violation for the second time but still doing it again.

d) Other cases as prescribed by law.

2. The Service of Justice shall issue a decision on revoking Certificate of operation registration of the judicial expertise Office within 07 working days after detecting one of cases specified in Clause 1 of this Article.

The Service of Justice shall notify in writing to agencies and organizations specified in Clause 1, Article 16 of the revocation of Certificate of operation registration of the judicial expertise Office.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The judicial expertise Office shall be terminated its operation in the following cases

a) Being terminated by itself;

b) Being revoked its Certificate of operation registration as specified in Article 20 of this Decree.

2. In case of termination of operation as prescribed at Point a, Clause 1 of this Article, within 30 days before the expected time of termination of operation, the judicial expertise Office has to submit a written report to Service of Justice where its operation has been registered.

The judicial expertise Office has to complete its expertise for solicitation and request for judicial expertise received, make repayment of debts, perform procedures for termination of labor contracts signed with the laborers and publish on the central or local newspapers in two consecutive issues the expected time of termination of operation.

Service of Justice shall notify in writing the termination of operation of the judicial expertise Office to the agencies and organizations specified in Clause 1, Article 16 of this Decree.

3. If the judicial expertise Office is terminated its operation as prescribed at Point b, Clause 1 of this Article, within 07 working days after revoking the Certificate of operation registration, the Service of Justice shall notify to the agencies and organizations as specified in Clause 1, Article 16 of this Article.

The judicial expertise Office has its obligation to make repayment of debts, perform procedures for termination of labor contracts signed with the laborers and publish on the central or local newspapers in two consecutive issues the expected time of termination of operation and transfer all dossiers archived for judicial expertise to Service of Justice where its operation has been registered.

For expertise requests received but not yet performed, the judicial expertise Office shall return their dossiers, expertise subjects and expertise charges collected from the expertise solicitor or requester.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 22. Policies for the judicial expertise Office

The judicial expertise Office shall enjoy tax preference as prescribed by regulations of law on tax.

Chapter 4.

PUBLISHING LIST OF AD HOC JUDICIAL EXPERTS AND ORGANIZING AD HOC JUDICIAL EXPERTISE

Article 23. Time for publishing list of ad hoc judicial experts and organizing ad hoc judicial expertise

1. The ministries, ministerial-level agencies and provincial People's Committee specified in Clause 1, Article 20 of the Law on judicial expertise shall review, select, prepare and publish a list of ad hoc judicial experts and ad hoc judicial expertise organization before November 30 each year,

2. In case there is a change in information related to the ad hoc judicial experts and ad hoc judicial expertise organization published, the ministries, ministerial-level agencies and provincial People's Committee shall modify the list and notify the Ministry of Justice within 07 working days after modification of list.

Article 24. Information about the ad hoc judicial experts and ad hoc judicial expertise organization

1. Information about the ad hoc judicial experts is published as prescribed in Article 23 of this Decree including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Date of birth;

c) Working place or residence;

d) Areas of expertise;

dd) Experience in professional activities and judicial expertise.activities.

2. Information about the ad hoc judicial expertise organization is published as prescribed in Article 23 of this Decree including:

a) Name of organization;

b) Number, date, month and year of establishment;

c) Address of organization;

d) Areas of expertise;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter 5.

REGIME FOR JUDICIAL EXPERTS AND JUDICIAL EXPERTISE PARTICIPANTS

Article 25. Remuneration regime for judicial expertise

1. The remuneration regime for judicial expertise specified in Article 37 of the Law on judicial expertise is applicable for the following:

a) Ad hoc judicial experts and judicial expertise performers who get paid from the state budget perform judicial expertise;

b) The judicial expertise performers ’ helpers who get paid from the state budget include: assistants, technicians, physicians, criminal technical officials in case of mortem examination, autopsy, exhumation and others assigned by the Head of organization solicited for expertise or appointed by the judicial expertise performers  responsible for coordinating the expertise.

c) Investigators, prosecutors and judges assigned by competent state agency to be present and perform duties during the time of expertise in case of mortem examination, autopsy, exhumation.

2. If the organization is solicited or requested for expertise, this organization shall make payment of remuneration for expertise to the subjects specified at Point a, b, Clause 1 of this Article from the charge of judicial expertise collected from the expertise solicitor or requestor.

The proceedings-conducting agency shall make payment of expertise remuneration to the subjects specified at Point c, Clause 1 of this Article from the funding for investigation, prosecution and adjudication included in the annual budget estimate of the proceedings-conducting agency.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 26. Regulation on allowance for judicial experts

The judicial experts enjoying salary from the state budget in the area of forensic medicine, psychiatric forensic medicine and criminal technical technique are entitled to responsibility and judicial expertise allowance.

Judicial experts of public judicial expertise organization in the area of forensic medicine, psychiatric forensic medicine under the health sector are entitled to preferential job allowances.

Chapter 6.

STATE MANAGEMENT OVER JUDICIAL EXPERTISE

Article 27. Duties and powers of ministries, ministerial-level agencies, provincial-level People's Committee

1. Ministries, ministerial-level agencies have duties and powers as follows:

a) The Ministry of Health shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Public Security and Ministry of Justice to issue the Regulation on coordination between the provincial-level forensic centers and the criminal technical expertise Division under provincial-level Public Security and the agencies concerned in receiving solicitation and perform forensic examination;

b) The Ministry of Health prescribed the performing agencies, organizations content, training or retraining time for issuing certificate of forensic examination and psychiatric forensic examination profession as prescribed at Point c, Clause 1, Article 7 of the Law on judicial expertise;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The Ministry of Health is responsible for consolidating the organization and operation of the National Institute of Forensic Medicine and the Central Institute of Forensic Psychiatry; establishing and ensuring the conditions necessary for the area psychiatric forensic center comes into operation; guiding the organizational structure and the apparatus of the provincial-level forensic Center in accordance with the Law on judicial expertise and this Decree;

The Ministry of Public Security is responsible for consolidating the organization and activities of the Institute of Criminal Science and the Criminal technical expertise Division under the provincial-level as prescribed by the Law on judicial expertise and this Decree;

The Ministry of Defense is responsible for consolidating the organization the organization and activities of the military forensic Institute and the criminal technical expertise Division as prescribed by the Law on judicial expertise and this Decree;

d) The Ministry of Health shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministries and sectors concerned to study and propose the competent state authority to prescribe the code or professional title for specialized judicial experts and participants of judicial expertise activities of the public judicial expertise organizations in the area of forensic medicine and psychiatric forensic medicine; monitor, urge, summarize and report to the Prime Minister on the implementation of regulations and preferential policies for specialized judicial experts and participants of judicial expertise activities of the public judicial expertise organizations in the area of forensic medicine and psychiatric forensic medicine;

dd) The Ministry of Health shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Public Security to perform the examination and inspection on the forensic examination activities in the public security sector. The Ministry of Public Security shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Defense to perform the examination and inspection on the criminal technical expertise activities in the army.

e) The ministries and ministerial-level agencies shall issue regulation on judicial expertise in the field of their management competence. In case of failing to issue regulation for the judicial expertise, the ministries and ministerial-level agencies shall guide the application of professional regulation for judicial expertise activities in the field of management competence of their ministries and sectors;

g) The ministries and ministerial-level agencies shall review the team of ad hoc judicial expertise performers and judicial examination organizations to annually post the list on the web portal of the ministries and ministerial-level agencies, while submitting it to the Ministry of Justice to regulate in the general list;

h) The ministries and ministerial-level agencies will develop criteria to evaluate the quality of activities of judicial expertise performers, public judicial expertise organizations and ad hoc judicial expertise organizations under their management competence;

Based on the criteria to evaluate the quality of activities, the ministries and ministerial-level agencies shall evaluate the quality of activities of judicial expertise performers, public judicial expertise organizations and ad hoc judicial expertise organizations under the management competence of the ministries and ministerial-level agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Consolidating organization and operation of provincial-level forensic Center as prescribed by the Law on judicial expertise, this Decree and other relevant regulations of law.

b) Reviewing the team of judicial expertise performers and ad hoc judicial expertise organizations post the list on the web portal of provincial-level People’s Committee annually, while submitting it to the Ministry of Justice to regulate in the general list;

c) Based on the criteria to evaluate the quality of activities, annually evaluating the quality of activities of judicial expertise performers, public judicial expertise organizations and ad hoc judicial expertise organizations at localities.

Article 28. Duties and powers of Service of Justice and the specialized agencies of the provincial-level People's Committee

1. Service of Justice has duties and power as follows:

 a) Assuming the prime responsibility and coordinating with specialized agencies of provincial-level People's Committee managing the area of judicial expertise to verify dossiers for establishment the judicial expertise Office, conversion of type of operation, modification and supplementation of Office’s area of expertise in order to submit them to provincial-level People's Committee for review and decision; assuming the prime responsibility and coordinating with specialized agencies of provincial-level People's Committee to perform operation registration of the judicial expertise Office.

b) Assuming the prime responsibility or coordinating with specialized agencies of provincial-level People's Committee managing the area of judicial expertise to foster legal knowledge for local judicial experts.

c) Coordinating with Service of Health to develop plan for submission to provincial-level People's Committee to form and consolidate the public judicial expertise organization in the area of forensic medicine;

d) Coordinating with specialized agencies of provincial-level People's Committee managing the area of judicial expertise to propose the provincial-level People's Committee to appoint or dismiss local judicial experts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Annually assuming the prime responsibility or coordinating with specialized agencies of provincial-level People's Committee managing the area of judicial expertise to evaluate the organization and quality of activities of local judicial expertise; proposing provincial-level People's Committee the solutions to ensure the number and quality of team of judicial expertise performer to promptly meet with quality the expertise requests from local procedural activities.

g) Assuming the prime responsibility or coordinating with specialized agencies of provincial-level People's Committee managing the area of judicial expertise to examine, inspect and settle complaint and denunciation of judicial expertise under its competence.

h) Making annual report to the Ministry of Justice and provincial-level People's Committee on organization and operation of local judicial expertise.

2. The specialized agency of the Provincial People's Committee has its duties and powers as follows:

a) Assuming the prime responsibility and coordinating with Service of Justice in selecting and proposing the provincial-level People's Committee to appoint or dismiss judicial experts.

b) Assuming the prime responsibility and coordinating with Service of Justice in selecting and forming list of judicial expertise performers and ad hoc judicial expertise organizations at localities.

c) Preparing operation fund estimate for public judicial expertise organization under its management;

d) Assuming the prime responsibility and coordinating with Service of Justice in fostering professional ability for local judicial experts.

dd) Assuming the prime responsibility and coordinating with Service of Justice in examining and inspecting the implementation of law on judicial expertise; settling complaints and denunciation under its competence;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Making annual report to the ministries, ministerial-level agencies managing the specialized area of judicial expertise and provincial-level People’s Committee on organization and operation of judicial expertise under its specialized management area at localities while submitting report to Service of Justice for general sum-up.

h) In addition to duties and powers specified at Points a, b, c, d, dd, e, g, Clause 2 of this Article, the Service of Justice, the Service of Justice shall assume the prime responsibility and coordinate with the Service of Justice to propose the provincial-level People’s Committee to form, consolidate the provincial-level forensic Center

Chapter 7.

IMPLEMENTATION PROVISION

Article 29. Transitional provision

1. The judicial experts who are appointed as prescribed by the Judicial Expertise Ordinance and Decree No. 67/2005/ND-CP dated May 19, 2005 of the Government detailing a number of articles of the Judicial Expertise Ordinance shall not be appointed again.

2. The beneficiaries of remuneration regime for judicial expertise specified in Clause 1, Article 25, the judicial experts who are entitled to the policy of allowance specified in Clause 26 of this Decree shall continue to enjoy the policy of judicial expertise remuneration; the regime of preferential job allowance and other existing regimes until there are new substitute regulations.

3. For forensic examination without corpse but its solicitation has been received and performed by the criminal technical Division under the provincial-level Public Security before January 01, 2013 but not yet completed, it shall be made ​​until the end of such expertise.

4. Within 02 years from the effective date of the Law on judicial expertise, the area psychiatric forensic center must be established.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Regulations on judicial expertise charge in each area of judicial expertise shall apply until the specific regulations on judicial expertise charge are issued and superseded.

Article 30. Effect

1. This Decree takes effect on September 15, 2013.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, Chairmen of People's Committees of provinces and centrally-affiliated cities are liable to execute this Decree.

People's Committees of provinces and centrally-affiliated cities where the area psychiatric forensic center is located shall facilitate the establishment and operation of the area psychiatric forensic center at the proposal of the Ministry of Health.

3. Based on their functions, duties and powers, the Ministry of Justice, Ministry of Health, Public Security, Defense, Finance, Home Affairs and the ministries and ministerial-level agencies concerned are liable to guide the implementation of this Decree.

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 85/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật giám định tư pháp
Số hiệu: 85/2013/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Dịch vụ pháp lý,Thủ tục Tố tụng
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 29/07/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp

1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức giám định tư pháp công lập; việc thành lập và đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp: chính sách ưu đãi đối với Văn phòng giám định tư pháp: quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) đối với hoạt động giám định tư pháp.”

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức giám định tư pháp công lập; việc thành lập và đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; chính sách ưu đãi đối với Văn phòng giám định tư pháp; công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) đối với hoạt động giám định tư pháp.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
2. Điểm b khoản 1 Điều 3 được sửa đổi như sau:

“b) Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định pháp y trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;”

Xem nội dung VB
Điều 3. Viện pháp y quốc gia thuộc Bộ Y tế

1. Viện pháp y quốc gia có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
...
b) Xây dựng quy chuẩn giám định pháp y trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
3. Điểm b khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:

“b) Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định pháp y tâm thần trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;”

Xem nội dung VB
Điều 7. Viện pháp y tâm thần Trung ương thuộc Bộ Y tế

1. Viện pháp y tâm thần Trung ương có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
...
b) Xây dựng quy chuẩn giám định pháp y tâm thần trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
Quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2015/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/11/2019)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư ban hành quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần.

Điều 1. Ban hành quy trình giám định pháp y tâm thần
...
Điều 2. Ban hành biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần
...
Điều 3. Phạm vi áp dụng
...
Điều 4. Hiệu lực thi hành
...
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
...
QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN

Phần I QUY TRÌNH CHUNG CỦA GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN

I. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến hành giám định
...
II. Quy trình của các hình thức giám định pháp y tâm thần
...
Phần II QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN CỦA 21 BỆNH TÂM THẦN, RỐI LOẠN TÂM THẦN THƯỜNG GẶP

I. Quy trình giám định
...
II. Kết luận và Biên bản giám định pháp y tâm thần của 21 bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần thường gặp
...
CÁC BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN

Xem nội dung VB
Điều 7. Viện pháp y tâm thần Trung ương thuộc Bộ Y tế

1. Viện pháp y tâm thần Trung ương có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
...
b) Xây dựng quy chuẩn giám định pháp y tâm thần trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2015/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/09/2015 (VB hết hiệu lực: 01/11/2019)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
4. Điểm b khoản 1 Điều 9 được sửa đổi như sau:

”b) Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định kỹ thuật hình sự trình Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;”

Xem nội dung VB
Điều 9. Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an

1. Viện khoa học hình sự có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
...
b) Xây dựng quy chuẩn giám định kỹ thuật hình sự trình Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
5. Khoản 2 Điều 21 được sửa đổi như sau:

“2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.

Văn phòng giám định tư pháp phải gửi kèm theo báo cáo giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc thực hiện giám định đối với các trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đã tiếp nhận, nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ theo quy định của pháp luật, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, đăng báo trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động đến Văn phòng giám định tư pháp và các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.”

Xem nội dung VB
Điều 21. Chấm dứt hoạt động Văn phòng giám định tư pháp
...
2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.

Văn phòng giám định tư pháp phải hoàn thành việc thực hiện giám định đối với các trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đã tiếp nhận, thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.

Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp với các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
6. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 23. Công nhận và đăng tải, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

1. Căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của hoạt động tố tụng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 19 của Luật Giám định tư pháp ra quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên cổng thông tin của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi cho Bộ Tư pháp.

3. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã dược công nhận thì bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và gửi cho Bộ Tư pháp.

4. Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã dược lựa chọn, lập và công bố trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, nếu còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì được công nhận là người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.

5. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 của Luật Giám định tư pháp.”

Xem nội dung VB
Điều 23. Thời gian công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Luật giám định tư pháp có trách nhiệm rà soát, lựa chọn, lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 30 tháng 11 hàng năm,

2. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công bố thì Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và thông báo cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày điều chỉnh danh sách.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
7. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 26. Chế độ phụ cấp đối với giám định viên tư pháp và người tham gia giám định tư pháp

1. Giám định viên tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc giám định tư pháp.

Giám định viên tư pháp thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần thuộc ngành y tế được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề.

2. Giám định viên tư pháp và người tham gia giám định tư pháp thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y thuộc ngành y tế được hưởng chế độ phụ cấp thường trực.”

Xem nội dung VB
Điều 26. Chế độ phụ cấp đối với giám định viên tư pháp

Giám định viên tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm, công việc giám định tư pháp.

Giám định viên tư pháp thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần thuộc ngành y tế được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
8. Điểm d ... khoản 1 Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“d) Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về mã số hoặc chức danh nghề nghiệp đối với giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần trong ngành y tế; xây dựng chế độ phụ cấp thường trực đối với giám định viên tư pháp và người tham gia giám định tư pháp thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y thuộc ngành y tế trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần thuộc ngành y tế.

Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu quy định hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chức danh giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong Công an nhân dân theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong Công an nhân dân;”

Xem nội dung VB
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
d) Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về mã số hoặc chức danh nghề nghiệp đối với giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
8. ... Điểm đ ... khoản 1 Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
“đ) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về hoạt động giám định pháp y trong ngành công an và quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về hoạt động giám định kỹ thuật hình sự trong quân đội; phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện việc kiểm tra về hoạt động giám định kỹ thuật hình sự trong cơ quan kiểm sát;”

Xem nội dung VB
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
đ) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công an thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về hoạt động giám định pháp y trong ngành công an. Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về hoạt động giám định kỹ thuật hình sự trong quân đội.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
8. ... Điểm g khoản 1 Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
“g) Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm rà soát, đăng tải danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ; hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh trong danh sách chung;”

Xem nội dung VB
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
g) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm rà soát đội ngũ người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc để đăng tải danh sách trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo định kỳ hàng năm; đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh trong danh sách chung;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
9. Điểm b khoản 2 Điều 27 được sửa đổi như sau:

b) Rà soát, đăng tải và cập nhật danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi danh sách cho Bộ Tư pháp.”

Xem nội dung VB
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
b) Rà soát đội ngũ người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc để đăng tải danh sách trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ hàng năm; đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh trong danh sách chung;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
10. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

“1. Sở Tư pháp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;

b) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp ở địa phương;

c) Phối hợp với Sở Y tế xây dựng đề án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y;

d) Phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp trong việc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương;

đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp;

e) Phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp trong việc lựa chọn để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận, ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương:

g) Hàng năm, chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các giải pháp để bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp đáp ứng kịp thời, yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng ở địa phương;

h) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp theo thẩm quyền;

i) Báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước và quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.”

2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc lựa chọn và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp;

b) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp;

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc lựa chọn để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận, ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương;

d) Lập dự toán kinh phí hoạt động cho tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc mình quản lý;

d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho giám định viên tư pháp ở địa phương:

c) Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tư pháp trong việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về giám định tư pháp: giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;

g) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;

h) Hàng năm, báo cáo bộ, cơ quan ngang bộ quản lý lĩnh vực chuyên môn về giám định tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý chuyên môn của mình ở địa phương; đồng thời gửi báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp chung; thực hiện chế độ thi đua khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo quy định của pháp luật;

i) Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, h khoản 2 Điều này, Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, củng cố, kiện toàn Trung tâm pháp y cấp tỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Sở Tư pháp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;

b) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp ở địa phương;

c) Phối hợp với Sở Y tế xây dựng đề án trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y;

d) Phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp trong việc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương;

đ) Phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp trong việc lựa chọn, lập danh sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương;

e) Hàng năm, chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất với Ủy ban nhân nhân cấp tỉnh các giải pháp để bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp đáp ứng kịp thời, có chất lượng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng ở địa phương;

g) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp theo thẩm quyền;

h) Hàng năm, báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở địa phương.

2. Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc lựa chọn và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc lựa chọn, lập danh sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương;

c) Lập dự toán kinh phí hoạt động cho tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc mình quản lý;

d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho giám định viên tư pháp ở địa phương;

đ) Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tư pháp trong việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về giám định tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;

e) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;

g) Hàng năm, báo cáo Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý lĩnh vực chuyên môn về giám định tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý chuyên môn của mình ở địa phương; đồng thời gửi báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp chung;

h) Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e, g Khoản 2 Điều này, Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, củng cố, kiện toàn Trung tâm pháp y cấp tỉnh.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
12. Thay thế cụm từ “cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” tại khoản 2 Điều 17 bằng cụm từ “cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”

Xem nội dung VB
cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 2. Bãi bỏ một số khoản tại Điều 29 của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp

Bãi bỏ khoản 3 ... Điều 29.

Xem nội dung VB
Điều 29. Quy định chuyển tiếp
...
3. Đối với việc giám định pháp y không phải là tử thi mà Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh đã tiếp nhận trưng cầu và thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 mà chưa hoàn thành thì tiếp tục được thực hiện cho đến khi kết thúc việc giám định đó.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 2. Bãi bỏ một số khoản tại Điều 29 của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp

Bãi bỏ ... khoản 4 Điều 29.

Xem nội dung VB
Điều 29. Quy định chuyển tiếp
...
4. Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày Luật giám định tư pháp có hiệu lực thi hành, Trung tâm pháp y tâm thần khu vực phải được thành lập.

Tổ chức giám định pháp y tâm thần ở địa phương được thành lập và hoạt động theo quy định của Pháp lệnh giám định tư pháp tiếp tục hoạt động cho đến khi Trung tâm pháp y tâm thần khu vực được thành lập và đi vào hoạt động.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Chương này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
11. Bổ sung Điều 28a vào sau Điều 28 như sau:

“Điều 28a. Cách thức thực hiện thủ tục hành chính về giám định tư pháp

Cá nhân, tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và quy định của pháp luật có liên quan khi thực hiện thủ tục hành chính về giám định tư pháp.

Xem nội dung VB
Chương 6. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chương này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 157/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2022/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2022
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Lĩnh vực giám định tư pháp
...
Điều 4. Nguyên tắc lựa chọn, phân công người, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH

Điều 5. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp, lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 6. Hồ sơ bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
...
Điều 7. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
...
Điều 8. Cấp lại thẻ giám định viên tư pháp
...
Điều 9. Trình tự, thủ tục công nhận, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc
...
Mục 2. QUY TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH

Điều 10. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp
...
Điều 11. Tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan
...
Điều 12. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp
...
Điều 13. Chuẩn bị giám định tư pháp
...
Điều 14. Trình tự thực hiện giám định tư pháp
...
Điều 15. Thời hạn giám định tư pháp
...
Điều 16. Kết luận giám định tư pháp
...
Điều 17. Hội đồng giám định
...
Điều 18. Lập hồ sơ giám định tư pháp
...
Điều 19. Lưu hồ sơ giám định tư pháp
...
Mục 3. VĂN PHÒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH

Điều 20. Điều kiện về cơ sở vật chất của Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính
...
Điều 21. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính
...
Điều 22. Lập, công bố danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 23. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính đối với Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 24. Thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính đối với Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
...
Chương III TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN

Điều 25. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính
...
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Tài chính
...
Điều 27. Trách nhiệm của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Hiệu lực thi hành
...
Điều 29. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC I GIẤY XÁC NHẬN THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II BIÊN BẢN Giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN Mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật
...
PHỤ LỤC IV VĂN BẢN Ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp
...
PHỤ LỤC V KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH

Xem nội dung VB
Điều 30. Hiệu lực thi hành
...
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ Tư pháp, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này./.
Quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 10/01/2023
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
...
Điều 4. Quy chuẩn chuyên môn áp dụng trong giám định tư pháp theo vụ việc lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
...
Điều 5. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện giám định của các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đơn vị chuyên môn được trưng cầu thực hiện giám định
...
Chương II TIÊU CHUẨN NGƯỜI GIÁM ĐỊNH, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC; CÔNG NHẬN, ĐĂNG TẢI NGƯỜI GIÁM ĐỊNH, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC

Điều 6. Tiêu chuẩn người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
...
Điều 7. Công nhận, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 8. Đăng tải danh sách tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
...
Chương III QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 9. Quy trình thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 10. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 11. Giao, nhận, mở niêm phong hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật (nếu có)
...
Điều 12. Chuẩn bị giám định
...
Điều 13. Tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 14. Kết luận giám định tư pháp
...
Điều 15. Lập, bàn giao, lưu giữ; khai thác, sử dụng hồ sơ giám định
...
Điều 16. Giám định bổ sung, giám định lại
...
Điều 17. Thời hạn giám định tư pháp
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội trong việc phân công đơn vị đầu mối tiếp nhận; cử người giám định, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 19. Hiệu lực văn bản
...
Điều 20. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC II BIÊN BẢN MỞ NIÊM PHONG
...
PHỤ LỤC III VĂN BẢN GHI NHẬN QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC IV KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH

Xem nội dung VB
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
e) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm ban hành quy chuẩn giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Trường hợp không ban hành quy chuẩn riêng cho hoạt động giám định tư pháp thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm hướng dẫn việc áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành mình;
Giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi các việc giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP

Điều 4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp, công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 5. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tư pháp
...
Điều 6. Hội đồng giám định trong lĩnh vực tư pháp

Chương III TIẾP NHẬN, THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Điều 7. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định
...
Điều 8. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
...
Điều 9. Phân công, cử người thực hiện giám định
...
Điều 10. Quy trình giám định trong lĩnh vực tư pháp
...
Điều 11. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
...
Điều 12. Chuẩn bị giám định tư pháp
...
Điều 13. Thực hiện giám định tư pháp
...
Điều 14. Bản kết luận giám định
...
Điều 15. Trả kết luận giám định
...
Điều 16. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
...
Điều 17. Thời hạn giám định tư pháp
...
Điều 18. Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp
...
Điều 19. Biểu mẫu văn bản giám định trong lĩnh vực tư pháp
...
Điều 20. Chế độ, chính sách đối với người, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quản lý giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp
...
Điều 22. Chế độ thông tin, báo cáo
...
Điều 23. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 24. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I SƠ ĐỒ QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II BIỂU MẪU VĂN BẢN GIÁM ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP

Biểu mẫu 01: Mẫu Quyết định thành lập Tổ giám định
...
Biểu mẫu 02: Mẫu Quyết định thành lập Hội đồng giám định
...
Biểu mẫu 03: Mẫu biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng, thông tin, tài liệu, mẫu vật giám định
...
Biểu mẫu 04: Mẫu biên bản mở niêm phong hồ sơ, đối tượng, thông tin, tài liệu, mẫu vật giám định
...
Biểu mẫu 05: Mẫu văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp
...
Biểu mẫu 06: Mẫu kết luận giám định
...
Biểu mẫu 06a: Mẫu kết luận giám định của cá nhân được trưng cầu đích danh để thực hiện giám định
...
Biểu mẫu 06b: Mẫu kết luận giám định của tổ chức được trưng cầu thực hiện giám định
...
Biểu mẫu 07: Mẫu biên bản giao nhận kết luận giám định, giao trả đối tượng giám định
...
Biểu mẫu 08: Mẫu danh mục tài liệu trong hồ sơ giám định
...
Biểu mẫu 09: Mẫu sổ theo dõi trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
Biểu mẫu 10: Mẫu báo cáo về kết quả thực hiện vụ việc giám định
...
Biểu mẫu 11: Mẫu báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp năm

Xem nội dung VB
Chương 4. CÔNG BỐ DANH SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội, bao gồm: giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; quy trình giám định tư pháp; thời hạn giám định tư pháp; mẫu, thành phần hồ sơ, chế độ lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

Điều 3. Lĩnh vực giám định tư pháp lao động, người có công và xã hội

Giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội bao gồm các lĩnh vực cụ thể sau đây:

1. Lao động, tiền lương.

2. Việc làm.

3. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

4. Giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm).

5. An toàn, vệ sinh lao động.

6. Người có công.

7. Bảo trợ xã hội.

8. Trẻ em.

9. Phòng, chống tệ nạn xã hội.

10. Bình đẳng giới.

11. Bảo hiểm xã hội; trừ vụ việc giám định trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp được Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 4. Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội

Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp là các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

Điều 5. Thời hạn giám định tư pháp cho từng loại việc cụ thể trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội

1. Thời hạn tối đa là 03 tháng đối với vụ việc có nội dung trưng cầu giám định thuộc 01 lĩnh vực quy định tại Điều 3 Thông tư này.

2. Thời hạn giám định tối đa là 04 tháng đối với:

a) Vụ việc có nội dung trưng cầu giám định thuộc 01 lĩnh vực quy định tại Điều 3 Thông tư này và có tính chất phức tạp hoặc có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân.

b) Vụ việc có nội dung trưng cầu giám định thuộc từ 02 lĩnh vực trở lên quy định tại Điều 3 Thông tư này.

Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI

Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp

Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 7 Luật Giám định tư pháp có thể được xem xét, bổ nhiệm làm giám định viên tư pháp.

Điều 7. Bổ nhiệm, cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp

1. Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).

2. Bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

a) Căn cứ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lựa chọn người có đủ điều kiện và gửi Vụ Pháp chế tổng hợp.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình đầy đủ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

c) Căn cứ quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế tổng hợp, gửi danh sách giám định viên tư pháp đến Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây được viết là Trung tâm Công nghệ thông tin) để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được thực hiện theo quy định của Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.

Điều 8. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp

1. Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).

2. Khi giám định viên tư pháp thuộc trường hợp miễn nhiệm quy định tại Điều 10 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) thì:

a) Người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ rà soát, lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi Vụ Pháp chế.

b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp.

c) Căn cứ quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 9. Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc

1. Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Căn cứ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 Luật Giám định tư pháp, người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn người có đủ điều kiện và gửi Vụ Pháp chế.

Vụ Pháp chế chủ trì tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.

2. Sau khi có quyết định công nhận người giám định viên tư pháp theo vụ việc của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế gửi danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc đến Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 10. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nếu thấy đơn vị có đủ điều kiện là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thì có văn bản đề nghị gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.

2. Căn cứ quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế gửi danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đến Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 11. Hủy bỏ công nhận, điều chỉnh danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

1. Hủy bỏ công nhận, điều chỉnh danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Khi có căn cứ xác định người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp thì Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.

2. Căn cứ quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Pháp chế tổng hợp, điều chỉnh danh sách huỷ bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Trung tâm Công nghệ thông tin đăng tải danh sách sau khi điều chỉnh trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Chương III QUY TRÌNH, HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI

Điều 12. Quy trình giám định tư pháp

1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có).

2. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp.

3. Thực hiện giám định tư pháp.

4. Kết luận giám định tư pháp.

Điều 13. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có)

1. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Trình tự, thủ tục tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp thực hiện theo quy định về tiếp nhận văn bản đến của Quy chế văn thư và lưu trữ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Sau khi nhận được phân công, xử lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với vụ việc giám định tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu lựa chọn để trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc thành lập Hội đồng giám định.

2. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp được gửi đến đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Việc tiếp nhận trưng cầu giám định được thực hiện theo trình tự, thủ tục tiếp nhận văn bản đến của đơn vị.

Người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân công giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định.

3. Trường hợp trưng cầu giám định tư pháp gửi trực tiếp đến giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thì giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp.

Điều 14. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp

1. Nghiên cứu hồ sơ, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) về vụ việc giám định tư pháp.

Trường hợp cần phải có thêm hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung giám định thì đề nghị người trưng cầu giám định cung cấp thêm thông tin, tài liệu.

Trường hợp có căn cứ từ chối giám định thì thực hiện việc từ chối giám định theo quy định của Luật Giám định tư pháp.

2. Nghiên cứu quy chuẩn chuyên môn để thực hiện giám định.

Điều 15. Thực hiện giám định tư pháp

Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định như sau:

1. Nghiên cứu đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đối chiếu với các quy chuẩn chuyên môn để đưa ra nhận xét, đánh giá về nội dung được yêu cầu giám định.

2. Xây dựng dự thảo kết luận giám định tư pháp.

Điều 16. Kết luận giám định tư pháp

1. Căn cứ kết quả thực hiện giám định tư pháp, Hội đồng giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc kết luận đối với từng nội dung yêu cầu giám định cụ thể.

2. Kết luận giám định bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 32 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), theo mẫu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 17. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp

1. Hồ sơ giám định tư pháp bao gồm đầy đủ tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Hồ sơ giám định tư pháp được lưu trữ theo quy định của pháp luật về văn thư và lưu trữ.

Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.

2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Điều 19. Tổ chức thực hiện

1. Vụ Pháp chế là đầu mối tham mưu về công tác giám định tư pháp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có trách nhiệm tham mưu cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 41 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Thông tư này.

2. Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ quy định của Luật Giám định tư pháp, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Giám định tư pháp và quy định của Thông tư này để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội ở địa phương.

Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP HOẶC NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC III KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CỦA TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC IV HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC

Xem nội dung VB
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
e) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm ban hành quy chuẩn giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Trường hợp không ban hành quy chuẩn riêng cho hoạt động giám định tư pháp thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm hướng dẫn việc áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành mình;
Giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi các việc giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
...
Điều 4. Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp
...
Điều 5. Thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO

Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm; bổ nhiệm, cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
...
Điều 7. Lựa chọn, công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 8. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
...
Điều 9. Hội đồng giám định trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
...
Chương III QUY TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO

Điều 10. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
Điều 11. Chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp
...
Điều 12. Thực hiện giám định tư pháp
...
Điều 13. Kết luận giám định tư pháp
...
Điều 14. Hồ sơ và lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hiệu lực thi hành
...
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I MẪU KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Mẫu số 1: Kết luận giám định tư pháp của tổ chức được trưng cầu thực hiện giám định
...
Mẫu số 2: Kết luận giám định tư pháp của cá nhân được trưng cầu đích danh để thực hiện giám định
...
PHỤ LỤC II MẪU DANH MỤC TÀI LIỆU TRONG HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Xem nội dung VB
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
e) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm ban hành quy chuẩn giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Trường hợp không ban hành quy chuẩn riêng cho hoạt động giám định tư pháp thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm hướng dẫn việc áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành mình;
Giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế.

Điều 2. Phạm vi áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với hoạt động giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế (sau đây gọi là giám định tư pháp theo vụ việc), bao gồm: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y, dược cổ truyền; thiết bị y tế; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số, sức khỏe sinh sản và các lĩnh vực y tế khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Giám định pháp y;

b) Giám định pháp y tâm thần;

c) Giám định ngoài tố tụng của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành y tế.

Chương II NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC VÀ HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC

Điều 3. Người giám định tư pháp theo vụ việc

1. Tiêu chuẩn lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Luật Giám định tư pháp và theo lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.

2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:

a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ.

Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi công tác; trình độ chuyên môn; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.

Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.

b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận; các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;

c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người đã được công nhận giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc;

d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

3. Việc công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:

a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Y tế lập danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.

Danh sách đề nghị công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) ban hành quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.

b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản đề nghị thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.

Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thay đổi công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.

c) Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm rà soát và có văn bản gửi Sở Y tế.

Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc.

d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

Điều 4. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

1. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:

a) Có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp;

b) Theo lĩnh vực giám định được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.

2. Công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận, đăng tải tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:

a) Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Thanh tra Bộ đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.

Đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc bao gồm các thông tin sau đây: Tên tổ chức; ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ tổ chức; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.

Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.

b) Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định thay đổi công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;

c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có văn bản gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ Y tế ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;

d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

3. Công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương:

a) Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đủ điều kiện theo khoản 1 Điều này có văn bản gửi Sở Y tế đề nghị công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.

Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.

b) Trường hợp có sự thay đổi liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.

Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.

c) Hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế rà soát và có văn bản đề nghị điều chỉnh công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Sở Y tế.

Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.

d) Quyết định công nhận, thay đổi, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

Điều 5. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc

1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế do Bộ trưởng tế thành lập, bao gồm:

a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;

b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;

c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp;

d) Hội đồng giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp.

2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập, bao gồm:

a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp;

b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp;

c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp.

3. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc tại các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng cơ quan được công nhận là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quyết định thành lập, bao gồm:

a) Hội đồng giám định lần đầu theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;

b) Hội đồng giám định bổ sung theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp;

c) Hội đồng giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.

Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC

Điều 6. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc

1. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Bộ Y tế:

Bộ Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại và giám định lại lần thứ hai theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Thanh tra Bộ phối hợp với các đơn vị chuyên môn liên quan tham mưu đề xuất với Bộ Y tế cụ thể việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.

2. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp theo vụ việc tại Sở Y tế:

Sở Y tế tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp địa phương hoặc theo trưng cầu giám định tư pháp của người trưng cầu giám định ở cấp Trung ương trong trường hợp vụ việc xảy ra tại chính địa phương đó. Giám đốc Sở Y tế giao cho 01 bộ phận chuyên môn thuộc Sở Y tế tham mưu việc tiếp nhận trưng cầu giám định thuộc thẩm quyền.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được quyết định của người trưng cầu giám định, Sở Y tế có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện giám định.

3. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp, yêu cầu giám định tư pháp theo vụ việc ở các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:

Các tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tiếp nhận và thực hiện việc giám định lần đầu, giám định bổ sung, giám định lại theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu giám định tư pháp.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định hoặc văn bản yêu cầu giám định, Thủ trưởng của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm xem xét việc tiếp nhận hoặc từ chối trưng cầu giám định, yêu cầu giám định.

Điều 7. Từ chối thực hiện giám định

1. Bộ Y tế, Sở Y tế và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có quyền từ chối thực hiện giám định tư pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 và Điều 34 của Luật Giám định tư pháp hoặc nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định không thuộc lĩnh vực y tế quy định tại Điều 2 Thông tư này.

2. Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, cơ quan được trưng cầu giám định, yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn.

Điều 8. Quy trình giám định tư pháp theo vụ việc

Việc giám định tư pháp theo vụ việc theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được thực hiện theo các bước sau đây:

1. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan.

2. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.

3. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc.

4. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc.

5. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có).

6. Lập, lưu và bảo quản hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc.

Điều 9. Giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan

1. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có); bảo đảm điều kiện bảo quản mẫu vật đúng yêu cầu điều kiện bảo quản ghi trên nhãn (nếu có).

2. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được thực hiện bằng hình thức trực tiếp và phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 10. Xây dựng kế hoạch thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc

1. Trên cơ sở nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc xác định sơ bộ nội dung chuyên môn, công việc cần thực hiện; yêu cầu người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định cung cấp bổ sung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định trong trường hợp chưa được cung cấp đầy đủ.

2. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc phân công nhiệm vụ của các thành viên.

3. Lập kế hoạch thực hiện giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

a) Đối tượng, nội dung cần giám định; thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;

b) Phương pháp thực hiện giám định, các quy chuẩn chuyên môn được áp dụng;

c) Xác định nội dung cần thuê đơn vị chuyên môn phục vụ cho việc giám định (nếu cần thiết);

d) Dự kiến phương tiện, vật tư, trang thiết bị được sử dụng (nếu có);

đ) Dự kiến chi phí cần cho việc thực hiện giám định; tạm ứng và thanh toán chi phí giám định;

e) Điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định.

4. Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định và gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng cho Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của pháp luật.

Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định chịu trách nhiệm chi trả chi phí giám định tư pháp theo Điều 36 của Luật Giám định tư pháp.

Điều 11. Thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc

1. Việc thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc được tiến hành như sau:

a) Nghiên cứu, phân tích hồ sơ trưng cầu, đối tượng giám định và các thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan (nếu có) được người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định đã giao, cung cấp;

b) Xác định rõ đối tượng, những nội dung giám định cần xem xét, đánh giá;

c) Tiến hành so sánh, đối chiếu các thông tin, tài liệu với quy định của pháp luật, quy định chuyên môn về y tế hoặc đối tượng cần giám định hoặc đồ vật, mẫu vật được trưng cầu;

d) Đưa ra nhận xét, đánh giá, nêu ý kiến kết luận cụ thể, rõ ràng về vấn đề hoặc đối tượng cần giám định theo trưng cầu giám định, yêu cầu giám định;

đ) Lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại Điều 31 của Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.

e) Xây dựng, ban hành bản kết luận giám định;

g) Lập hồ sơ giám định.

2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lấy ý kiến chuyên môn, kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung của các tổ chức, cơ quan chuyên môn khác, kể cả các cơ quan, tổ chức nước ngoài để phục vụ việc giám định theo quy định.

3. Thực hiện và trả lời kết quả giám định theo đúng thời hạn yêu cầu; trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn, thời gian thực hiện giám định kéo dài hơn nhưng phải bảo đảm phù hợp với thời hạn giám định được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Giám định tư pháp và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.

Điều 12. Kết luận giám định tư pháp theo vụ việc

1. Bản kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập thì Bộ trưởng Bộ Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật giám định tư pháp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Giám định tư pháp.

3. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Sở Y tế quyết định thành lập thì Giám đốc Sở Y tế ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.

4. Trường hợp Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Thủ trưởng tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thì Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ký tên, đóng dấu xác nhận chữ ký thành viên Hội đồng tại văn bản kết luận giám định.

5. Khi hoàn thành bản kết luận giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người trưng cầu giám định thanh toán, chi trả chi phí cần cho việc thực hiện giám định theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Bàn giao kết luận giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan

1. Bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giữa đại diện Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc và đại diện người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định.

a) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập sau khi ban hành kết luận giám định phải có văn bản gửi Thanh tra Bộ kèm theo bản kết luận giám định để chuẩn bị bàn giao cho Cơ quan trưng cầu giám định. Thanh tra Bộ thông báo cho Cơ quan trưng cầu giám định để thực hiện bàn giao kết luận giám định;

b) Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập có trách nhiệm bàn giao bản kết luận giám định cho Cơ quan trưng cầu giám định sau khi ban hành kết luận giám định;

c) Hội đồng giám định do Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thành lập thông báo cho người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để xác định thời gian bàn giao kết luận giám định;

d) Việc bàn giao kết luận giám định tư pháp theo vụ việc được lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định, Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện bàn giao hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật còn lại sau khi đã ban hành kết luận giám định. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 14. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc

1. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc thuộc nhóm Hồ sơ giải quyết các vụ việc trong hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ được lập, bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ và quy định của cơ quan, đơn vị thực hiện giám định.

2. Hội đồng giám định có trách nhiệm lập hồ sơ giám định bao gồm các tài liệu chính sau đây:

a) Quyết định trưng cầu giám định, văn bản yêu cầu giám định và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);

b) Quyết định thành lập Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc;

c) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật; biên bản mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có);

d) Kế hoạch giám định;

đ) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;

e) Kết luận giám định;

g) Biên bản giao nhận kết luận giám định; Biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu và đồ vật, mẫu vật (nếu có):

h) Tài liệu khác liên quan đến việc giám định (nếu có).

3. Sau khi kết thúc vụ việc giám định hoàn thành việc giám định, Hội đồng giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản lưu giữ và bảo quản theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Hồ sơ giám định của Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc do Bộ Y tế quyết định thành lập được bàn giao cho đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và theo quy định của Bộ Y tế.

4. Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc có thể được khai thác, sử dụng như sau:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận bàn giao hồ sơ giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

a) Hồ sơ Giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.

b) Người đã thực hiện giám định được khai thác, sử dụng hồ sơ giám định tư pháp để phục vụ việc tham gia hoạt động tố tụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người yêu cầu giám định.

c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Tại Bộ Y tế:

Các đơn vị được trực tiếp trưng cầu hoặc được giao thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc hoặc đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng giám định ở Bộ Y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện giám định khi hoàn thành việc giám định trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi Báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

2. Tại địa phương:

Các tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp theo vụ việc hằng năm gửi Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này về Thanh tra Bộ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp.

Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.

Điều 17. Quy định chuyển tiếp

1. Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này và khoản 1 Điều 19 của Luật Giám định tư pháp thì không phải thực hiện lại việc công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Thông tư này.

2. Các quyết định trưng cầu giám định được tiếp nhận và thực hiện giám định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành kết luận giám định thì tiếp tục thực hiện giám định theo quy định tại các văn bản hướng dẫn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quản lý giám định tư pháp theo vụ việc

1. Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên môn hoặc có liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về giám định y tế; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định tư pháp cho người giám định tư pháp theo vụ việc.

2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm:

a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng;

b) Phối hợp với Thanh tra Bộ, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm giám định tư pháp theo vụ việc.

3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương.

4. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có trách nhiệm:

a) Tham mưu, đề xuất nội dung hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định, việc thực hiện giám định ở chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;

b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ giám định cho đội ngũ người làm công tác giám định tư pháp theo vụ việc.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (qua Thanh tra Bộ) để xem xét, hướng dẫn, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN GIAO, NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT, MẪU VẬT
...
PHỤ LỤC II KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN GIAO NHẬN KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ ĐỒ VẬT, MẪU VẬT CÒN LẠI SAU KHI ĐÃ BAN HÀNH KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ NĂM ….

Xem nội dung VB
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
e) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm ban hành quy chuẩn giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Trường hợp không ban hành quy chuẩn riêng cho hoạt động giám định tư pháp thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm hướng dẫn việc áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành mình;
Giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi các việc giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
...
Chương II TIÊU CHUẨN, HỒ SƠ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, CẤP, THU HỒI THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP; CÔNG NHẬN, ĐĂNG TẢI DANH SÁCH, HỦY BỎ CÔNG NHẬN NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC

Điều 4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp, công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 5. Điều kiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
Điều 6. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
...
Điều 7. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp
...
Điều 8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục miễn nhiệm giám định viên tư pháp và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
...
Điều 9. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
...
Chương III THỦ TỤC CỬ NGƯỜI THAM GIA GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP VÀ THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH; ÁP DỤNG QUY CHUẨN CHUYÊN MÔN, CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH VÀ CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Điều 10. Thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp
...
Điều 11. Thành lập Hội đồng giám định
...
Điều 12. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp
...
Chương IV TIẾP NHẬN TRƯNG CẦU, QUY TRÌNH, THỜI HẠN THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Điều 13. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định

Điều 14. Từ chối tiếp nhận, thực hiện giám định
...
Điều 15. Quy trình giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
...
Điều 16. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
...
Điều 17. Chuẩn bị giám định tư pháp
...
Điều 18. Thực hiện giám định tư pháp
...
Điều 19. Bản kết luận giám định
...
Điều 20. Trả kết luận giám định
...
Điều 21. Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp
...
Điều 22. Thời hạn giám định tư pháp
...
Điều 23. Biểu mẫu văn bản giám định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
...
Chương V TRÁCH NHIỆM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông
Điều 25. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I SƠ ĐỒ QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

PHỤ LỤC II BIỂU MẪU VĂN BẢN GIÁM ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Biểu mẫu 01: Mẫu Quyết định thành lập Tổ giám định
...
Biểu mẫu 02: Mẫu Quyết định thành lập Hội đồng giám định
...
Biểu mẫu 03: Mẫu biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng, thông tin, tài liệu, mẫu vật giám định
...
Biểu mẫu 04: Mẫu biên bản mở niêm phong hồ sơ, đối tượng, thông tin, tài liệu, mẫu vật giám định
...
Biểu mẫu 05: Mẫu văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp
...
Biểu mẫu 06: Mẫu kết luận giám định
...
Biểu mẫu 06a: Mẫu kết luận giám định của cá nhân được trưng cầu đích danh để thực hiện giám định
...
Biểu mẫu 06b: Mẫu kết luận giám định của tổ chức được trưng cầu thực hiện giám định
...
Biểu mẫu 07: Mẫu biên bản giao nhận kết luận giám định, giao trả đối tượng giám định
...
Biểu mẫu 08: Mẫu danh mục tài liệu trong hồ sơ giám định
...
Biểu mẫu 09: Mẫu sổ theo dõi trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
...
Biểu mẫu 10: Mẫu báo cáo về kết quả thực hiện vụ việc giám định
...
Biểu mẫu 11: Mẫu báo cáo kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp năm

Xem nội dung VB
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
e) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm ban hành quy chuẩn giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Trường hợp không ban hành quy chuẩn riêng cho hoạt động giám định tư pháp thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm hướng dẫn việc áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành mình;
Giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Điều 3. Lĩnh vực giám định tư pháp

Điều 4. Quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp

Điều 5. Thời hạn giám định tư pháp

Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG

Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP

Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp

Điều 7. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp

Điều 8. Cấp lại thẻ giám định viên tư pháp

Điều 9. Miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp

Mục 2. NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 10. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

Điều 11. Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

Điều 12. Hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc , tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

Điều 13. Điều chỉnh thông tin cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

Chương III THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG

Mục 1. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Điều 14. Tiếp nhận trưng cầu, lựa chọn, phân công, cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp

Điều 15. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định tư pháp

Điều 16. Chuẩn bị giám định tư pháp

Điều 17. Thực hiện giám định tư pháp

Điều 18. Kết luận giám định tư pháp

Điều 19. Lập hồ sơ giám định tư pháp

Điều 20. Giám định tư pháp bổ sung, giám định tư pháp lại và Hội đồng giám định tư pháp

Mục 2. BÁO CÁO VÀ CHI PHÍ, CHẾ ĐỘ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 21. Báo cáo thực hiện giám định tư pháp

Điều 22. Chi phí, chế độ giám định tư pháp

Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Hiệu lực thi hành

Điều 24. Quy định chuyển tiếp

Điều 25. Trách nhiệm thi hành

PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM, CẤP THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC

Mẫu số 01: Mẫu văn bản đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp
...
Mẫu số 02: Mẫu văn bản đề nghị công nhận cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
...
PHỤ LỤC II MẪU VĂN BẢN CỬ CÁ NHÂN, TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC III MẪU BIÊN BẢN GIAO NHẬN, MỞ NIÊM PHONG, BÀN GIAO HIỆN TRẠNG HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, MẪU VẬT GIÁM ĐỊNH

Mẫu số 1: Mẫu biên bản giao nhận
...
Mẫu số 02: Mẫu Biên bản mở niêm phong
...
Mẫu số 03: Mẫu biên bản bàn giao hiện trạng
...
PHỤ LỤC IV MẪU VĂN BẢN GHI NHẬN QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH
PHỤ LỤC V MẪU KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Mẫu số 01: Kết luận giám định của cá nhân hoặc tập thể
...
Mẫu số 02: Kết luận giám định của tổ chức
...
Mẫu số 03: Kết luận giám định của Hội đồng giám định
...
PHỤ LỤC VI MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC VII MẪU QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC VIII MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Xem nội dung VB
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
e) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm ban hành quy chuẩn giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Trường hợp không ban hành quy chuẩn riêng cho hoạt động giám định tư pháp thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm hướng dẫn việc áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành mình;
Hồ sơ và biểu mẫu giám định tư pháp trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2013/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 20/02/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về hồ sơ giám định tư pháp và các biểu mẫu giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu và đối tượng giám định
...
Điều 4. Hồ sơ giám định tư pháp
...
Điều 5. Biểu mẫu văn bản thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
...
Điều 6. Điều khoản thi hành
...
Mẫu số 01 BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG TRƯNG CẦU, YÊU CẦU GIÁM ĐỊNH
...
Mẫu số 02 BIÊN BẢN MỞ NIÊM PHONG
...
Mẫu số 03a KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH CÁC NỘI DUNG THEO TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH
...
Mẫu số 03b KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH CÁC NỘI DUNG THEO TRƯNG CẦU/YÊU CẦU GIÁM ĐỊNH
...
Mẫu số 04 VĂN BẢN GHI NHẬN QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN BÀN GIAO KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Xem nội dung VB
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
e) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm ban hành quy chuẩn giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Trường hợp không ban hành quy chuẩn riêng cho hoạt động giám định tư pháp thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm hướng dẫn việc áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành mình;
Giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 20/02/2023 (VB hết hiệu lực: 11/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Lĩnh vực giám định tư pháp
...
Điều 4. Quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp
...
Điều 5. Thời hạn giám định tư pháp
...
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
...
Điều 7. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp
...
Điều 8. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
...
Điều 9. Công nhận, hủy bỏ công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
...
Chương III QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Điều 10. Lựa chọn cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp
...
Điều 11. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp
....
Điều 12. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định
...
Điều 13. Chuẩn bị giám định tư pháp
...
Điều 14. Thực hiện giám định tư pháp
...
Điều 15. Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
...
Điều 16. Kết luận giám định tư pháp
...
Điều 17. Lập hồ sơ giám định tư pháp
...
Điều 18. Cung cấp thông tin về việc thực hiện giám định tư pháp
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Tổ chức thực hiện
...
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM VÀ CẤP THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
...
PHỤ LỤC III MẪU BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, MẪU VẬT GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC IV MẪU BIÊN BẢN MỞ NIÊM PHONG HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, MẪU VẬT GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V MẪU VĂN BẢN GHI NHẬN QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC VI MẪU KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC VII MẪU VĂN BẢN THÔNG BÁO TÌNH HÌNH TIẾP NHẬN VÀ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Xem nội dung VB
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
g) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm rà soát đội ngũ người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc để đăng tải danh sách trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo định kỳ hàng năm; đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh trong danh sách chung;
Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 11. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

1. Quy chuẩn chuyên môn được áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính là các chuẩn mực về kế toán, kiểm toán; tiêu chuẩn về thẩm định giá, quy chế tính giá và các chuẩn mực, tiêu chuẩn khác được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính.

2. Đối với lĩnh vực không có quy chuẩn thì việc giám định được căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật quy định về lĩnh vực cần giám định.

3. Việc giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính phải căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm xảy ra vụ việc.

Xem nội dung VB
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
e) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm ban hành quy chuẩn giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Trường hợp không ban hành quy chuẩn riêng cho hoạt động giám định tư pháp thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm hướng dẫn việc áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành mình;
Giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Lĩnh vực giám định tư pháp
...
Điều 4. Nguyên tắc lựa chọn, phân công người, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Điều kiện về cơ sở vật chất của Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính
...
Điều 6. Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính
...
Điều 7. Lập, công bố Danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 8. Quyền, nghĩa vụ của người giám định tư pháp, tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp khi thực hiện giám định tư pháp
...
Điều 9. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp
...
Điều 10. Tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan
...
Điều 11. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính
...
Điều 12. Thực hiện giám định
...
Điều 13. Kết luận giám định
...
Điều 14. Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính
...
Điều 15. Lưu hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính
...
III. HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 16. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
e) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm ban hành quy chuẩn giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Trường hợp không ban hành quy chuẩn riêng cho hoạt động giám định tư pháp thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm hướng dẫn việc áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành mình;
Giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2022/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2022
Quy định về giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 10/01/2023
Giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023
Giám định tư pháp trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Giám định tư pháp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2024/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 11/08/2025
Hồ sơ và biểu mẫu giám định tư pháp trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2013/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 20/02/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2025)
Giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 20/02/2023 (VB hết hiệu lực: 11/08/2025)
Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 85/2013/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II QUY ĐỊNH VỀ GIÁM ĐỊNH VIÊN LĨNH VỰC KỸ THUẬT HÌNH SỰ

Điều 3. Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Điều 4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Điều 5. Hoạt động giám định đối với các chuyên ngành giám định
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Điều 7. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Điều 8. Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Điều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Điều 10. Lưu hồ sơ
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ CHỨC DANH GIÁM ĐỊNH VIÊN LĨNH VỰC KỸ THUẬT HÌNH SỰ VÀ PHÁP Y TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 11. Điều kiện chung về xét chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự và pháp y trong Công an nhân dân
...
Điều 12. Tiêu chuẩn chức danh giám định viên sơ cấp lĩnh vực kỹ thuật hình sự và pháp y trong Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Giám định viên sơ cấp)
...
Điều 13. Tiêu chuẩn chức danh giám định viên trung cấp lĩnh vực kỹ thuật hình sự và pháp y trong Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Giám định viên trung cấp)
...
Điều 14. Tiêu chuẩn chức danh giám định viên cao cấp lĩnh vực kỹ thuật hình sự và pháp y trong Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Giám định viên cao cấp)
...
Điều 15. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm các chức danh
...
Điều 16. Miễn nhiệm chức danh
...
Chương IV CÔNG BỐ TỔ CHỨC, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH THEO VỤ VIỆC TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 17. Tiêu chuẩn công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân
...
Điều 18. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân
...
Điều 19. Hồ sơ đề nghị công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân
...
Điều 20. Hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
...
Mẫu số 01a QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 01b QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 02a QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 02b QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 03a QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Mẫu số 03b QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự

Xem nội dung VB
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
b) Bộ Y tế quy định cơ quan, tổ chức thực hiện, nội dung, thời gian đào tạo hoặc bồi dưỡng để cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định pháp y, pháp y tâm thần theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 của Luật giám định tư pháp;

Bộ Công an quy định cơ quan, tổ chức thực hiện, nội dung, thời gian đào tạo hoặc bồi dưỡng để cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định kỹ thuật hình sự theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 của Luật giám định tư pháp;
Tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 22/09/2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Điều 4. Tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Điều 5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Điều 7. Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Điều 8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự
...
Điều 9. Hiệu lực thi hành
...
Điều 10. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
...
Mẫu số 01a/KTHS. QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
...
Mẫu số 01b/KTHS. QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
...
Mẫu số 02a/KTHS. QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
...
Mẫu số 02b/KTHS. QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
...
Mẫu số 03a/KTHS. QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN………1
...
Mẫu số 03b/KTHS. QUYẾT ĐỊNH Về việc miễn nhiệm Giám định viên kỹ thuật hình sự CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN………1
...
Mẫu 04/KTHS. Mẫu Thẻ Giám định viên Kỹ thuật hình sự

Xem nội dung VB
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
b) Bộ Y tế quy định cơ quan, tổ chức thực hiện, nội dung, thời gian đào tạo hoặc bồi dưỡng để cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định pháp y, pháp y tâm thần theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 của Luật giám định tư pháp;

Bộ Công an quy định cơ quan, tổ chức thực hiện, nội dung, thời gian đào tạo hoặc bồi dưỡng để cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định kỹ thuật hình sự theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 của Luật giám định tư pháp;
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Thông tư 33/2014/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 77/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 08/02/2020 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 33/2014/TT-BCA ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp kỹ thuật hình sự.

Điều 1. Sửa đổi một số điều của Thông tư số 33/2014/TT-BCA ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp kỹ thuật hình sự

1. Các khoản: 1, 2, 3, 4 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Viện Khoa học hình sự chủ trì, phối hợp với V03, X01 lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp năm 2012, Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BCA; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp năm 2012, tập hợp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư 33/2014/TT-BCA thuộc Viện Khoa học hình sự.

2. Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp năm 2012, Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BCA; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp năm 2012, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư 33/2014/TT-BCA thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện khoa học hình sự có trách nhiệm kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh) chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp năm 2012, Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BCA; rà soát các trường hợp bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp năm 2012, lập hồ sơ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư 33/2014/TT-BCA thuộc Phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm giúp Bộ Công an lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.

Công an cấp tỉnh (Phòng Kỹ thuật hình sự) có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp."

2. Sửa đổi các biểu mẫu số 01a/KTHS, 01b/KTHS, 02a/KTHS, 02b/KTHS, 03a/KTHS, 03b/KTHS và 04/KTHS ban hành kèm theo Thông tư 33/2014/TT-BCA.

3. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự:

a) Viện Khoa học hình sự có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự đối với giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Viện Khoa học hình sự và Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng.

b) Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự đối với giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý. Phòng Kỹ thuật hình sự và Phòng Tổ chức, cán bộ có trách nhiệm giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh trong việc cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, Viện trưởng Viện Khoa học hình sự, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm cấp thẻ cho người được bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.

Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự được cấp sử dụng trong hoạt động giám định kỹ thuật hình sự, không được sử dụng vào mục đích khác; nghiêm cấm sửa chữa, cho mượn hoặc giữ lại khi không còn được quyền sử dụng; khi mất phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng đơn vị; các trường hợp vi phạm tùy theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật.

3. Viện trưởng Viện Khoa học hình sự, Giám đốc Công an cấp tỉnh cấp lại Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự trong thời hạn 15 ngày đối với trường hợp Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự bị mất, bị lỗi, bị hỏng (rách, bẩn, phai, mờ...) đến mức không sử dụng được; hoặc có sự thay đổi về thông tin đã được ghi nhận trong Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự quy định tại Khoản 2, Điều 7 Thông tư 33/2014/TT-BCA. Hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự của giám định viên kỹ thuật hình sự, thẻ đã được cấp (nếu còn);

b) Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý giám định viên kỹ thuật hình sự về tình trạng Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự của người đề nghị cấp lại Thẻ;

c) Bản sao Quyết định bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự;

d) 02 ảnh màu cỡ 2cmx3cm: ảnh trung thực, rõ nét, phông ảnh màu xanh nước biển, không đeo kính, mặc trang phục thu đông, đeo số hiệu, đội mũ đúng điều lệnh Công an nhân dân, Quân đội nhân dân (những đơn vị không được cấp trang phục thu đông thì mặc trang phục xuân hè).

4. Viện Khoa học hình sự, Công an cấp tỉnh thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự của giám định viên kỹ thuật hình sự bị miễn nhiệm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự có hiệu lực thi hành.

5. Viện Khoa học hình sự, Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng, Phòng Kỹ thuật hình sự có trách nhiệm lưu hồ sơ cán bộ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp, cấp lại, thu hồi thẻ giám định viên tại đơn vị."

4. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Các Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Viện Khoa học hình sự chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Công an (qua Viện Khoa học hình sự) để có hướng dẫn kịp thời."
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
b) Bộ Y tế quy định cơ quan, tổ chức thực hiện, nội dung, thời gian đào tạo hoặc bồi dưỡng để cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định pháp y, pháp y tâm thần theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 của Luật giám định tư pháp;

Bộ Công an quy định cơ quan, tổ chức thực hiện, nội dung, thời gian đào tạo hoặc bồi dưỡng để cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định kỹ thuật hình sự theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 của Luật giám định tư pháp;
Giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 22/09/2014 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Thông tư 33/2014/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 77/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 08/02/2020 (VB hết hiệu lực: 27/10/2022)
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 08/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/05/2025
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định về đối tượng được hưởng bồi dưỡng giám định tư pháp; chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp; nguồn kinh phí và nguyên tắc chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp.

2. Đối tượng áp dụng theo quy định của Quyết định này gồm:

a) Người được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp bao gồm:

Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là những người hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện giám định tư pháp.

Người giúp việc cho người giám định tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm: trợ lý, kỹ thuật viên và những người khác hỗ trợ cho người giám định tư pháp, tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện giám định và do thủ trưởng tổ chức được trưng cầu giám định phân công hoặc do người giám định tư pháp chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định chỉ định; cán bộ kỹ thuật hình sự trong trường hợp tham gia khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.

Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.

b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo ngày công

1. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo ngày công được áp dụng đối với việc giám định tư pháp trong các lĩnh vực: kỹ thuật hình sự; tài chính; ngân hàng; văn hóa; xây dựng; nông nghiệp và môi trường; khoa học và công nghệ; công thương; tư pháp và các lĩnh vực khác mà không thuộc quy định tại Điều 3 Quyết định này.

2. Mức bồi dưỡng giám định tư pháp cho một người giám định chuyên trách trong các lĩnh vực giám định quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:

a) Mức 400.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c của khoản này;

b) Mức 500.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định phức tạp về chuyên môn; hoặc phải tiếp xúc với đối tượng giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc phải giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc nhóm B quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải thực hiện giám định trong môi trường bị ô nhiễm nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

c) Mức 600.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định phải tiếp xúc với đối tượng giám định nhiễm HIV/AIDS, mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm A quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải tiếp xúc với chất phóng xạ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, hóa chất nguy hiểm theo quy định của Chính phủ hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.

3. Mức bồi dưỡng giám định tư pháp cho một người giám định kiêm nhiệm trong các lĩnh vực giám định quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:

a) Mức 500.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c của khoản này;

b) Mức 700.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định phức tạp về chuyên môn đòi hỏi phải do người giám định tư pháp là chuyên gia thực hiện; hoặc phải tiếp xúc với đối tượng giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc phải giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc nhóm B quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải thực hiện giám định trong môi trường bị ô nhiễm nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm c của khoản này;

c) Mức 1.000.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định phải tiếp xúc với đối tượng giám định trong điều kiện nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng; đối tượng giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm A quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải tiếp xúc với chất phóng xạ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, hóa chất nguy hiểm theo quy định của Chính phủ hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.

4. Ngày công thực hiện giám định tư pháp được tính là 8 giờ thực hiện giám định. Số tiền bồi dưỡng cho một việc giám định được tính như sau:

Số tiền bồi dưỡng = (Số giờ giám định x mức bồi dưỡng một ngày công) / 8 giờ

Thời gian, khối lượng công việc cần thiết cho việc thực hiện giám định theo quy trình thực hiện giám định chuẩn của từng lĩnh vực giám định do bộ, cơ quan ngang bộ quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp quy định.

5. Trường hợp thời gian thực hiện giám định vượt quá 8 giờ/ngày thì tổng thời gian làm giám định tăng thêm không vượt quá 300 giờ/năm.

6. Trường hợp phải thực hiện giám định tư pháp vào ngày nghỉ hằng tuần thì mức bồi dưỡng được tính bằng 02 lần mức bồi dưỡng giám định tư pháp tương ứng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

Trường hợp phải thực hiện giám định tư pháp vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định thì mức bồi dưỡng được tính bằng 03 lần mức bồi dưỡng giám định tư pháp tương ứng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

Điều 3. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc

1. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với giám định trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần.

2. Mức bồi dưỡng đối với người thực hiện giám định trong lĩnh vực pháp y quy định như sau:

a) Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định trên người sống theo yêu cầu của người giám định được quy định như sau:

Mức 400.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định;

Mức 500.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định đối với trường hợp hội chẩn chuyên môn sâu là chuyên gia ở các chuyên khoa thực hiện.

b) Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định tử thi mà không mổ tử thi và tử thi không được bảo quản theo quy định hoặc ở trạng thái thối rữa tự nhiên được quy định như sau:

Mức 900.000 đồng/tử thi đối với người chết trong vòng 48 giờ;

Mức 1.200.000 đồng/tử thi đối với người chết ngoài 48 giờ đến 7 ngày;

Mức 1.500.000 đồng/tử thi đối với người chết quá 7 ngày.

c) Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định mổ tử thi mà tử thi không được bảo quản theo quy định hoặc ở trạng thái thối rữa tự nhiên được quy định như sau:

Mức 2.000.000 đồng/tử thi đối với người chết trong vòng 48 giờ;

Mức 3.000.000 đồng/tử thi đối với người chết ngoài 48 giờ đến 7 ngày;

Mức 4.500.000 đồng/tử thi đối với người chết quá 7 ngày và không phải khai quật hoặc dưới 7 ngày và phải khai quật;

Mức 6.000.000 đồng/tử thi đối với người chết quá 7 ngày và phải khai quật.

d) Trong trường hợp tử thi được bảo quản theo quy định của Bộ Y tế ban hành thì người giám định tư pháp được hưởng 75% mức bồi dưỡng giám định tương ứng quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.

đ) Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định loại vật gây thương tích, độc chất, ADN, mô bệnh học, trên hồ sơ và các loại việc giám định khác trong lĩnh vực pháp y được quy định như sau:

Mức 250.000 đồng/vụ việc giám định định tính ma tuý trong mẫu dịch sinh học, tóc hoặc định lượng cồn trong máu hoặc giám định đơn chất trong dịch sinh học; mức 400.000 đồng/vụ việc giám định định lượng ma tuý trong dịch sinh học, tóc.

Mức 300.000 đồng/vụ việc giám định ADN nhân tế bào; mức 500.000 đồng/vụ việc giám định ADN ti thể.

Mức 500.000 đồng/vụ việc giám định cơ chế, loại vật gây thương tích.

Mức 600.000 đồng/vụ việc giám định độc chất mẫu phủ tạng, dịch sinh học.

Mức 800.000 đồng/vụ việc giám định mô bệnh học.

Mức 1.000.000 đồng/vụ việc giám định qua hồ sơ.

Trường hợp vụ việc có từ 10 mẫu trở lên thì số tiền bồi dưỡng giám định được tăng thêm 20% so với mức bồi dưỡng được hưởng.

e) Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định hài cốt được quy định như sau:

Mức 4.000.000 đồng/hài cốt.

g) Các trường hợp giám định phải mời chuyên gia thuộc các chuyên khoa sâu thì mức bồi dưỡng đối với một chuyên gia hội chẩn là 500.000 đồng/nội dung yêu cầu.

3. Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định trong lĩnh vực pháp y tâm thần được quy định như sau:

a) Giám định tại phòng khám hoặc tại chỗ

Mức 500.000 đồng/vụ việc giám định.

b) Giám định trên hồ sơ

Mức 2.000.000 đồng/vụ việc giám định.

c) Giám định nội trú

Mức 6.000.000 đồng/vụ việc giám định.

4. Trong trường hợp đối tượng giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm, nguy hiểm thuộc nhóm A, nhóm B quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm thì được hưởng thêm 25% mức bồi dưỡng tương ứng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

Điều 4. Mức bồi dưỡng đối với người giúp việc cho người thực hiện giám định tư pháp; người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi

1. Người giúp việc cho người thực hiện giám định tư pháp được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định này được hưởng bằng 70% mức bồi dưỡng mà người thực hiện giám định tư pháp được hưởng.

2. Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định này được hưởng bằng 10% mức bồi dưỡng mà người thực hiện giám định tư pháp được hưởng.

Điều 5. Nguồn kinh phí và nguyên tắc chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp

1. Kinh phí chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp đối với các vụ án hình sự hoặc vụ việc giám định theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán kinh phí hằng năm của cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Hằng năm, cơ quan tiến hành tố tụng phải lập dự toán và đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cấp phát kinh phí bảo đảm chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp. Việc sử dụng kinh phí chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

2. Kinh phí chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp đối với các vụ việc dân sự, vụ án hành chính mà do cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu theo yêu cầu của đương sự do đương sự chi trả theo quy định của pháp luật về tố tụng, chi phí giám định tư pháp.

3. Cơ quan trưng cầu giám định có trách nhiệm tạm ứng tiền bồi dưỡng giám định khi trưng cầu giám định và phải thanh toán tiền bồi dưỡng giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở các bộ, ngành, cơ quan tiến hành tố tụng và địa phương; sơ kết, tổng kết và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Căn cứ yêu cầu thực tế và tính chất đặc thù, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn lĩnh vực giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, quy định áp dụng mức bồi dưỡng và xác định thời gian, số người làm giám định đối với từng loại việc giám định ở lĩnh vực giám định do bộ, ngành mình quản lý; tổ chức thực hiện, kiểm tra về tình hình triển khai, thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, ngành mình; hằng năm, rà soát, thống kê, đánh giá tình hình thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, ngành khác có liên quan quy định về thành phần, số lượng người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân công thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định này.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tư pháp và các bộ, ngành khác có liên quan hướng dẫn về căn cứ, thủ tục lập dự toán, cấp phát, quản lý, sử dụng kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng; hướng dẫn về trình tự, thủ tục, hồ sơ thanh toán chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo quy định của Quyết định này.

5. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và cơ quan liên quan có trách nhiệm lập dự toán, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp phát và bảo đảm kinh phí chi trả chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp do các cơ quan tiến hành tố tụng thuộc ngành mình trưng cầu; hằng năm, chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính tiến hành kiểm tra việc dự toán, cấp phát kinh phí, chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng thuộc ngành mình trưng cầu và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra tình hình thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở địa phương mình và hằng năm gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp

1. Trường hợp việc giám định tư pháp đã ban hành kết luận giám định tư pháp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp thực hiện theo Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.

2. Trường hợp việc giám định tư pháp đang thực hiện và chưa ban hành kết luận giám định tư pháp kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thì chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp thực hiện theo quy định của Quyết định này.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.

2. Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 9. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Xem nội dung VB
Điều 25. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp

1. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp quy định tại Điều 37 của Luật giám định tư pháp được áp dụng đối với những đối tượng sau đây:

a) Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện giám định tư pháp;

b) Người giúp việc cho người giám định tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm: Trợ lý, kỹ thuật viên, y công, cán bộ kỹ thuật hình sự trong trường hợp tham gia khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi và những người khác do Thủ trưởng tổ chức được trưng cầu giám định phân công hoặc do người giám định tư pháp chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định chỉ định;

c) Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm có mặt, thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.

2. Trường hợp tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định thì tổ chức đó có trách nhiệm trả tiền bồi dưỡng giám định cho các đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này từ chi phí giám định tư pháp đã thu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định.

Cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu giám định trả tiền bồi dưỡng giám định cho các đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này từ kinh phí hoạt động điều tra, truy tố và xét xử được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Cơ quan tiến hành tố tụng.

3. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể mức bồi dưỡng giám định tư pháp.
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 01/2014/QĐ-TTg có hiệu lự từ ngày 15/03/2014 (VB hết hiệu lực: 20/05/2025)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo ngày công
...
Điều 3. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 4. Mức bồi dưỡng đối với người giúp việc cho người giám định tư pháp; người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi
...
Điều 5. Nguồn kinh phí và nguyên tắc chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp
...
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan
...
Điều 7. Hiệu lực thi hành
...
Điều 8. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 25. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp

1. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp quy định tại Điều 37 của Luật giám định tư pháp được áp dụng đối với những đối tượng sau đây:

a) Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện giám định tư pháp;

b) Người giúp việc cho người giám định tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm: Trợ lý, kỹ thuật viên, y công, cán bộ kỹ thuật hình sự trong trường hợp tham gia khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi và những người khác do Thủ trưởng tổ chức được trưng cầu giám định phân công hoặc do người giám định tư pháp chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định chỉ định;

c) Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm có mặt, thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.

2. Trường hợp tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định thì tổ chức đó có trách nhiệm trả tiền bồi dưỡng giám định cho các đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này từ chi phí giám định tư pháp đã thu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định.

Cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu giám định trả tiền bồi dưỡng giám định cho các đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này từ kinh phí hoạt động điều tra, truy tố và xét xử được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Cơ quan tiến hành tố tụng.

3. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể mức bồi dưỡng giám định tư pháp.
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 08/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/05/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 01/2014/QĐ-TTg có hiệu lự từ ngày 15/03/2014 (VB hết hiệu lực: 20/05/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 08/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/05/2025
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định về đối tượng được hưởng bồi dưỡng giám định tư pháp; chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp; nguồn kinh phí và nguyên tắc chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp.

2. Đối tượng áp dụng theo quy định của Quyết định này gồm:

a) Người được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp bao gồm:

Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là những người hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện giám định tư pháp.

Người giúp việc cho người giám định tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm: trợ lý, kỹ thuật viên và những người khác hỗ trợ cho người giám định tư pháp, tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện giám định và do thủ trưởng tổ chức được trưng cầu giám định phân công hoặc do người giám định tư pháp chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định chỉ định; cán bộ kỹ thuật hình sự trong trường hợp tham gia khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.

Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.

b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo ngày công

1. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo ngày công được áp dụng đối với việc giám định tư pháp trong các lĩnh vực: kỹ thuật hình sự; tài chính; ngân hàng; văn hóa; xây dựng; nông nghiệp và môi trường; khoa học và công nghệ; công thương; tư pháp và các lĩnh vực khác mà không thuộc quy định tại Điều 3 Quyết định này.

2. Mức bồi dưỡng giám định tư pháp cho một người giám định chuyên trách trong các lĩnh vực giám định quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:

a) Mức 400.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c của khoản này;

b) Mức 500.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định phức tạp về chuyên môn; hoặc phải tiếp xúc với đối tượng giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc phải giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc nhóm B quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải thực hiện giám định trong môi trường bị ô nhiễm nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

c) Mức 600.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định phải tiếp xúc với đối tượng giám định nhiễm HIV/AIDS, mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm A quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải tiếp xúc với chất phóng xạ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, hóa chất nguy hiểm theo quy định của Chính phủ hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.

3. Mức bồi dưỡng giám định tư pháp cho một người giám định kiêm nhiệm trong các lĩnh vực giám định quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:

a) Mức 500.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c của khoản này;

b) Mức 700.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định phức tạp về chuyên môn đòi hỏi phải do người giám định tư pháp là chuyên gia thực hiện; hoặc phải tiếp xúc với đối tượng giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc phải giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc nhóm B quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải thực hiện giám định trong môi trường bị ô nhiễm nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm c của khoản này;

c) Mức 1.000.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định phải tiếp xúc với đối tượng giám định trong điều kiện nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng; đối tượng giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm A quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải tiếp xúc với chất phóng xạ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, hóa chất nguy hiểm theo quy định của Chính phủ hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.

4. Ngày công thực hiện giám định tư pháp được tính là 8 giờ thực hiện giám định. Số tiền bồi dưỡng cho một việc giám định được tính như sau:

Số tiền bồi dưỡng = (Số giờ giám định x mức bồi dưỡng một ngày công) / 8 giờ

Thời gian, khối lượng công việc cần thiết cho việc thực hiện giám định theo quy trình thực hiện giám định chuẩn của từng lĩnh vực giám định do bộ, cơ quan ngang bộ quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp quy định.

5. Trường hợp thời gian thực hiện giám định vượt quá 8 giờ/ngày thì tổng thời gian làm giám định tăng thêm không vượt quá 300 giờ/năm.

6. Trường hợp phải thực hiện giám định tư pháp vào ngày nghỉ hằng tuần thì mức bồi dưỡng được tính bằng 02 lần mức bồi dưỡng giám định tư pháp tương ứng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

Trường hợp phải thực hiện giám định tư pháp vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định thì mức bồi dưỡng được tính bằng 03 lần mức bồi dưỡng giám định tư pháp tương ứng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

Điều 3. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc

1. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với giám định trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần.

2. Mức bồi dưỡng đối với người thực hiện giám định trong lĩnh vực pháp y quy định như sau:

a) Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định trên người sống theo yêu cầu của người giám định được quy định như sau:

Mức 400.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định;

Mức 500.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định đối với trường hợp hội chẩn chuyên môn sâu là chuyên gia ở các chuyên khoa thực hiện.

b) Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định tử thi mà không mổ tử thi và tử thi không được bảo quản theo quy định hoặc ở trạng thái thối rữa tự nhiên được quy định như sau:

Mức 900.000 đồng/tử thi đối với người chết trong vòng 48 giờ;

Mức 1.200.000 đồng/tử thi đối với người chết ngoài 48 giờ đến 7 ngày;

Mức 1.500.000 đồng/tử thi đối với người chết quá 7 ngày.

c) Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định mổ tử thi mà tử thi không được bảo quản theo quy định hoặc ở trạng thái thối rữa tự nhiên được quy định như sau:

Mức 2.000.000 đồng/tử thi đối với người chết trong vòng 48 giờ;

Mức 3.000.000 đồng/tử thi đối với người chết ngoài 48 giờ đến 7 ngày;

Mức 4.500.000 đồng/tử thi đối với người chết quá 7 ngày và không phải khai quật hoặc dưới 7 ngày và phải khai quật;

Mức 6.000.000 đồng/tử thi đối với người chết quá 7 ngày và phải khai quật.

d) Trong trường hợp tử thi được bảo quản theo quy định của Bộ Y tế ban hành thì người giám định tư pháp được hưởng 75% mức bồi dưỡng giám định tương ứng quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.

đ) Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định loại vật gây thương tích, độc chất, ADN, mô bệnh học, trên hồ sơ và các loại việc giám định khác trong lĩnh vực pháp y được quy định như sau:

Mức 250.000 đồng/vụ việc giám định định tính ma tuý trong mẫu dịch sinh học, tóc hoặc định lượng cồn trong máu hoặc giám định đơn chất trong dịch sinh học; mức 400.000 đồng/vụ việc giám định định lượng ma tuý trong dịch sinh học, tóc.

Mức 300.000 đồng/vụ việc giám định ADN nhân tế bào; mức 500.000 đồng/vụ việc giám định ADN ti thể.

Mức 500.000 đồng/vụ việc giám định cơ chế, loại vật gây thương tích.

Mức 600.000 đồng/vụ việc giám định độc chất mẫu phủ tạng, dịch sinh học.

Mức 800.000 đồng/vụ việc giám định mô bệnh học.

Mức 1.000.000 đồng/vụ việc giám định qua hồ sơ.

Trường hợp vụ việc có từ 10 mẫu trở lên thì số tiền bồi dưỡng giám định được tăng thêm 20% so với mức bồi dưỡng được hưởng.

e) Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định hài cốt được quy định như sau:

Mức 4.000.000 đồng/hài cốt.

g) Các trường hợp giám định phải mời chuyên gia thuộc các chuyên khoa sâu thì mức bồi dưỡng đối với một chuyên gia hội chẩn là 500.000 đồng/nội dung yêu cầu.

3. Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định trong lĩnh vực pháp y tâm thần được quy định như sau:

a) Giám định tại phòng khám hoặc tại chỗ

Mức 500.000 đồng/vụ việc giám định.

b) Giám định trên hồ sơ

Mức 2.000.000 đồng/vụ việc giám định.

c) Giám định nội trú

Mức 6.000.000 đồng/vụ việc giám định.

4. Trong trường hợp đối tượng giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm, nguy hiểm thuộc nhóm A, nhóm B quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm thì được hưởng thêm 25% mức bồi dưỡng tương ứng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

Điều 4. Mức bồi dưỡng đối với người giúp việc cho người thực hiện giám định tư pháp; người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi

1. Người giúp việc cho người thực hiện giám định tư pháp được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định này được hưởng bằng 70% mức bồi dưỡng mà người thực hiện giám định tư pháp được hưởng.

2. Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định này được hưởng bằng 10% mức bồi dưỡng mà người thực hiện giám định tư pháp được hưởng.

Điều 5. Nguồn kinh phí và nguyên tắc chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp

1. Kinh phí chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp đối với các vụ án hình sự hoặc vụ việc giám định theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán kinh phí hằng năm của cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Hằng năm, cơ quan tiến hành tố tụng phải lập dự toán và đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cấp phát kinh phí bảo đảm chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp. Việc sử dụng kinh phí chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

2. Kinh phí chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp đối với các vụ việc dân sự, vụ án hành chính mà do cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu theo yêu cầu của đương sự do đương sự chi trả theo quy định của pháp luật về tố tụng, chi phí giám định tư pháp.

3. Cơ quan trưng cầu giám định có trách nhiệm tạm ứng tiền bồi dưỡng giám định khi trưng cầu giám định và phải thanh toán tiền bồi dưỡng giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở các bộ, ngành, cơ quan tiến hành tố tụng và địa phương; sơ kết, tổng kết và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Căn cứ yêu cầu thực tế và tính chất đặc thù, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn lĩnh vực giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, quy định áp dụng mức bồi dưỡng và xác định thời gian, số người làm giám định đối với từng loại việc giám định ở lĩnh vực giám định do bộ, ngành mình quản lý; tổ chức thực hiện, kiểm tra về tình hình triển khai, thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, ngành mình; hằng năm, rà soát, thống kê, đánh giá tình hình thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, ngành khác có liên quan quy định về thành phần, số lượng người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân công thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định này.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tư pháp và các bộ, ngành khác có liên quan hướng dẫn về căn cứ, thủ tục lập dự toán, cấp phát, quản lý, sử dụng kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng; hướng dẫn về trình tự, thủ tục, hồ sơ thanh toán chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo quy định của Quyết định này.

5. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và cơ quan liên quan có trách nhiệm lập dự toán, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp phát và bảo đảm kinh phí chi trả chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp do các cơ quan tiến hành tố tụng thuộc ngành mình trưng cầu; hằng năm, chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính tiến hành kiểm tra việc dự toán, cấp phát kinh phí, chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng thuộc ngành mình trưng cầu và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra tình hình thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở địa phương mình và hằng năm gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp

1. Trường hợp việc giám định tư pháp đã ban hành kết luận giám định tư pháp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp thực hiện theo Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.

2. Trường hợp việc giám định tư pháp đang thực hiện và chưa ban hành kết luận giám định tư pháp kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thì chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp thực hiện theo quy định của Quyết định này.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.

2. Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 9. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Xem nội dung VB
Điều 25. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp

1. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp quy định tại Điều 37 của Luật giám định tư pháp được áp dụng đối với những đối tượng sau đây:

a) Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện giám định tư pháp;

b) Người giúp việc cho người giám định tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm: Trợ lý, kỹ thuật viên, y công, cán bộ kỹ thuật hình sự trong trường hợp tham gia khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi và những người khác do Thủ trưởng tổ chức được trưng cầu giám định phân công hoặc do người giám định tư pháp chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định chỉ định;

c) Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm có mặt, thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.

2. Trường hợp tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định thì tổ chức đó có trách nhiệm trả tiền bồi dưỡng giám định cho các đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này từ chi phí giám định tư pháp đã thu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định.

Cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu giám định trả tiền bồi dưỡng giám định cho các đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này từ kinh phí hoạt động điều tra, truy tố và xét xử được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Cơ quan tiến hành tố tụng.

3. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể mức bồi dưỡng giám định tư pháp.
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 01/2014/QĐ-TTg có hiệu lự từ ngày 15/03/2014 (VB hết hiệu lực: 20/05/2025)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo ngày công
...
Điều 3. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc
...
Điều 4. Mức bồi dưỡng đối với người giúp việc cho người giám định tư pháp; người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi
...
Điều 5. Nguồn kinh phí và nguyên tắc chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp
...
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan
...
Điều 7. Hiệu lực thi hành
...
Điều 8. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 25. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp

1. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp quy định tại Điều 37 của Luật giám định tư pháp được áp dụng đối với những đối tượng sau đây:

a) Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện giám định tư pháp;

b) Người giúp việc cho người giám định tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm: Trợ lý, kỹ thuật viên, y công, cán bộ kỹ thuật hình sự trong trường hợp tham gia khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi và những người khác do Thủ trưởng tổ chức được trưng cầu giám định phân công hoặc do người giám định tư pháp chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định chỉ định;

c) Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm có mặt, thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.

2. Trường hợp tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định thì tổ chức đó có trách nhiệm trả tiền bồi dưỡng giám định cho các đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này từ chi phí giám định tư pháp đã thu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định.

Cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu giám định trả tiền bồi dưỡng giám định cho các đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này từ kinh phí hoạt động điều tra, truy tố và xét xử được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Cơ quan tiến hành tố tụng.

3. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể mức bồi dưỡng giám định tư pháp.
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 08/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/05/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 01/2014/QĐ-TTg có hiệu lự từ ngày 15/03/2014 (VB hết hiệu lực: 20/05/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 42/2015/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 05/01/2016
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Pháp y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
...
Chương II CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRUNG TÂM

Điều 3. Chức năng

Trung tâm Pháp y cấp tỉnh có chức năng tổ chức thực hiện giám định pháp y trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu khoa học và tham gia đào tạo, đào tạo bồi dưỡng trong lĩnh vực pháp y.

Điều 4. Nhiệm vụ

1. Thực hiện công tác giám định pháp y trên địa bàn tỉnh bao gồm:

a) Giám định và giám định lại tổn thương cơ thể do chấn thương và các nguyên nhân khác;

b) Giám định sự xâm phạm thân thể phục vụ tố tụng, giám định giới tính;

c) Giám định và giám định lại tử thi, giám định hài cốt. Tham gia giám định các trường hợp chết do thiên tai thảm họa ở trong và ngoài nước theo sự chỉ đạo của Bộ Y tế và cơ quan có thẩm quyền;

d) Giám định và giám định lại trên hồ sơ;

đ) Các trường hợp giám định khác theo quy định của pháp luật và trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;

e) Giám định pháp y theo yêu cầu theo quy định của pháp luật.

2. Tham gia các hoạt động theo quy định của pháp luật gồm:

a) Tham gia Hội đồng thi hành án tử hình;

b) Xác định chết não phục vụ cho việc hiến, lấy, ghép mô và bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật.

3. Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật về chuyên ngành pháp y.

4. Tham gia công tác đào tạo, đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, kỹ thuật thuộc lĩnh vực pháp y. Là cơ sở thực hành của các cơ sở đào tạo nhân lực y tế trên địa bàn và của Trung ương về lĩnh vực giám định pháp y.

5. Thực hiện dịch vụ y tế theo nhu cầu khi đủ điều kiện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo đúng quy định của pháp luật.

6. Thực hiện việc quản lý viên chức, người lao động và quản lý tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thống kê, báo cáo Sở Y tế, Sở Tư pháp và Viện Pháp y Quốc gia về hoạt động giám định pháp y, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực pháp y trên địa bàn tỉnh.

8. Quản lý và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình y tế quốc gia và hợp tác quốc tế về lĩnh vực pháp y trên địa bàn tỉnh khi được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Y tế và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.

Điều 5. Quyền hạn

1. Được quyền đề nghị phối hợp, hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ và sử dụng trang thiết bị với các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh để thực hiện công tác giám định pháp y theo quy định của pháp luật.

2. Được quyền mời chuyên gia, người giám định theo vụ việc và sử dụng các kết luận chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định pháp y;

3. Được quyền yêu cầu người trưng cầu, người yêu cầu giám định cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết trong quá trình thực hiện giám định pháp y.

4. Được từ chối thực hiện giám định pháp y nếu không có đủ điều kiện cần thiết phục vụ cho việc thực hiện giám định;

5. Được nhận tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi nhận trưng cầu, yêu cầu giám định pháp y; được thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định pháp y khi trả kết quả giám định pháp y.

Điều 6. Mối quan hệ của Trung tâm Pháp y cấp tỉnh với các cơ quan

1. Chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp về tổ chức, hoạt động và nguồn lực của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ pháp y của Bộ Y tế và Viện Pháp y Quốc gia.

3. Chịu sự quản lý nhà nước của Sở Tư pháp về công tác giám định tư pháp trong việc hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về giám định tư pháp.

Xem nội dung VB
Điều 4. Trung tâm pháp y cấp tỉnh

1. Trung tâm pháp y cấp tỉnh có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện giám định pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng và Luật giám định tư pháp;

b) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y;

c) Báo cáo Sở Y tế, Sở Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định pháp y trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hàng năm, đồng thời gửi báo cáo về Viện pháp y quốc gia;

d) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 42/2015/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 05/01/2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 42/2015/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 05/01/2016
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Pháp y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
...
Chương III CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC CỦA TRUNG TÂM

Điều 7. Lãnh đạo Trung tâm

1. Trung tâm Pháp y cấp tỉnh có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên pháp y.

2. Giám đốc Trung tâm Pháp y cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Y tế, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; Phó Giám đốc Trung tâm pháp y cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm pháp y cấp tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 8. Các phòng chức năng và các khoa chuyên môn

1. Các phòng:

a) Phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị;

b) Phòng Kế hoạch - Tài chính.

2. Các khoa chuyên môn

a) Khoa Giám định;

b) Khoa Giải phẫu bệnh;

c) Khoa Xét nghiệm - Chẩn đoán hình ảnh.

Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Giám đốc Trung tâm có thể đề nghị Giám đốc Sở Y tế xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập thêm một số khoa, phòng khác như Khoa Xét nghiệm ADN, Khoa Hóa pháp hoặc các khoa, phòng cần thiết khác khi có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, khoa thuộc Trung tâm Pháp y cấp tỉnh do Giám đốc Trung tâm quy định theo hướng dẫn phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Vị trí việc làm và số lượng người làm việc

Chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm Pháp y cấp tỉnh được xác định trên cơ sở Đề án vị trí việc làm hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm của Trung tâm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 4. Trung tâm pháp y cấp tỉnh
...
2. Trung tâm pháp y cấp tỉnh có Giám đốc, các Phó Giám đốc. Giám đốc, các Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn về giám định phải là giám định viên tư pháp. Giám đốc Sở Y tế bổ nhiệm Giám đốc, các Phó giám đốc Trung tâm pháp y cấp tỉnh và thông báo cho Sở Tư pháp về việc bổ nhiệm đó.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 42/2015/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 05/01/2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 42/2015/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 05/01/2016
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Pháp y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
...
Điều 2. Vị trí pháp lý

Trung tâm Pháp y cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu trực thuộc Sở Y tế, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu, tài khoản riêng được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 4. Trung tâm pháp y cấp tỉnh
...
3. Trung tâm pháp y cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động theo quy định của Luật giám định tư pháp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 42/2015/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 05/01/2016
Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Trung tâm pháp y cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Thông tư 42/2015/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 05/01/2016
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Pháp y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Vị trí pháp lý
...
Chương II CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRUNG TÂM

Điều 3. Chức năng
...
Điều 4. Nhiệm vụ
...
Điều 5. Quyền hạn
...
Điều 6. Mối quan hệ của Trung tâm Pháp y cấp tỉnh với các cơ quan
...
Chương III CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC CỦA TRUNG TÂM

Điều 7. Lãnh đạo Trung tâm
...
Điều 8. Các phòng chức năng và các khoa chuyên môn
...
Điều 9. Vị trí việc làm và số lượng người làm việc
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG, KHOA THUỘC TRUNG TÂM PHÁP Y TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

Xem nội dung VB
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
c) Bộ Y tế có trách nhiệm củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của Viện pháp y quốc gia, Viện pháp y tâm thần Trung ương; thành lập và bảo đảm các điều kiện cần thiết để Trung tâm pháp y tâm thần khu vực đi vào hoạt động; hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, bộ máy của Trung tâm pháp y cấp tỉnh theo quy định của Luật giám định tư pháp và Nghị định này;

Bộ Công an có trách nhiệm củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của Viện khoa học hình sự và Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh theo quy định của Luật giám định tư pháp và Nghị định này.

Bộ Quốc phòng có trách nhiệm củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của Viện pháp y quân đội và Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng theo quy định của Luật giám định tư pháp và Nghị định này.
Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Trung tâm pháp y cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Thông tư 42/2015/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 05/01/2016
Chế độ làm việc của tổ chức giám định pháp y công lập thuộc ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2016/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2017
Căn cứ Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chế độ làm việc của tổ chức pháp y công lập thuộc ngành y tế.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II - THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI, CHẾ ĐỘ THƯỜNG TRỰC

Điều 3. Thời giờ làm việc
...
Điều 4. Làm thêm giờ, thời giờ nghỉ ngơi
...
Điều 5. Chế độ thường trực
...
Chương III - TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 8. Điều khoản tham chiếu

Xem nội dung VB
Điều 2. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
2. Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác quy định cụ thể về chế độ làm việc của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành mình để bảo đảm tiếp nhận kịp thời việc trưng cầu, yêu cầu và thực hiện giám định tư pháp.
Chế độ làm việc của tổ chức giám định pháp y công lập thuộc ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2016/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2017
Chế độ làm việc của tổ chức giám định pháp y công lập thuộc ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2016/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2017
Căn cứ Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chế độ làm việc của tổ chức pháp y công lập thuộc ngành y tế.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II - THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI, CHẾ ĐỘ THƯỜNG TRỰC

Điều 3. Thời giờ làm việc
...
Điều 4. Làm thêm giờ, thời giờ nghỉ ngơi
...
Điều 5. Chế độ thường trực
...
Chương III - TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 8. Điều khoản tham chiếu

Xem nội dung VB
Điều 2. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
2. Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác quy định cụ thể về chế độ làm việc của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành mình để bảo đảm tiếp nhận kịp thời việc trưng cầu, yêu cầu và thực hiện giám định tư pháp.
Chế độ làm việc của tổ chức giám định pháp y công lập thuộc ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2016/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2017
Chế độ làm việc của tổ chức giám định pháp y công lập thuộc ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2016/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2017
Căn cứ Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chế độ làm việc của tổ chức pháp y công lập thuộc ngành y tế.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II - THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI, CHẾ ĐỘ THƯỜNG TRỰC

Điều 3. Thời giờ làm việc
...
Điều 4. Làm thêm giờ, thời giờ nghỉ ngơi
...
Điều 5. Chế độ thường trực
...
Chương III - TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 8. Điều khoản tham chiếu

Xem nội dung VB
Điều 2. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
2. Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác quy định cụ thể về chế độ làm việc của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành mình để bảo đảm tiếp nhận kịp thời việc trưng cầu, yêu cầu và thực hiện giám định tư pháp.
Chế độ làm việc của tổ chức giám định pháp y công lập thuộc ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2016/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2017
Chế độ làm việc của tổ chức giám định pháp y công lập thuộc ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2016/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2017
Căn cứ Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chế độ làm việc của tổ chức pháp y công lập thuộc ngành y tế.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II - THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI, CHẾ ĐỘ THƯỜNG TRỰC

Điều 3. Thời giờ làm việc
...
Điều 4. Làm thêm giờ, thời giờ nghỉ ngơi
...
Điều 5. Chế độ thường trực
...
Chương III - TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 8. Điều khoản tham chiếu

Xem nội dung VB
Điều 2. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
2. Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác quy định cụ thể về chế độ làm việc của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành mình để bảo đảm tiếp nhận kịp thời việc trưng cầu, yêu cầu và thực hiện giám định tư pháp.
Chế độ làm việc của tổ chức giám định pháp y công lập thuộc ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2016/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2017
Chế độ làm việc của tổ chức giám định pháp y công lập thuộc ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2016/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2017
Căn cứ Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chế độ làm việc của tổ chức pháp y công lập thuộc ngành y tế.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II - THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI, CHẾ ĐỘ THƯỜNG TRỰC

Điều 3. Thời giờ làm việc
...
Điều 4. Làm thêm giờ, thời giờ nghỉ ngơi
...
Điều 5. Chế độ thường trực
...
Chương III - TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 8. Điều khoản tham chiếu

Xem nội dung VB
Điều 2. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
2. Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác quy định cụ thể về chế độ làm việc của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành mình để bảo đảm tiếp nhận kịp thời việc trưng cầu, yêu cầu và thực hiện giám định tư pháp.
Chế độ làm việc của tổ chức giám định pháp y công lập thuộc ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2016/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2017
Chế độ làm việc của tổ chức giám định pháp y công lập thuộc ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2016/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2017
Căn cứ Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chế độ làm việc của tổ chức pháp y công lập thuộc ngành y tế.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II - THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI, CHẾ ĐỘ THƯỜNG TRỰC

Điều 3. Thời giờ làm việc
...
Điều 4. Làm thêm giờ, thời giờ nghỉ ngơi
...
Điều 5. Chế độ thường trực
...
Chương III - TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 8. Điều khoản tham chiếu

Xem nội dung VB
Điều 2. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
2. Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác quy định cụ thể về chế độ làm việc của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành mình để bảo đảm tiếp nhận kịp thời việc trưng cầu, yêu cầu và thực hiện giám định tư pháp.
Chế độ làm việc của tổ chức giám định pháp y công lập thuộc ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2016/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2017
Chế độ làm việc của tổ chức giám định pháp y công lập thuộc ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2016/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2017
Căn cứ Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chế độ làm việc của tổ chức pháp y công lập thuộc ngành y tế.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II - THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI, CHẾ ĐỘ THƯỜNG TRỰC

Điều 3. Thời giờ làm việc
...
Điều 4. Làm thêm giờ, thời giờ nghỉ ngơi
...
Điều 5. Chế độ thường trực
...
Chương III - TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 8. Điều khoản tham chiếu

Xem nội dung VB
Điều 2. Tổ chức giám định tư pháp công lập
...
2. Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác quy định cụ thể về chế độ làm việc của tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành mình để bảo đảm tiếp nhận kịp thời việc trưng cầu, yêu cầu và thực hiện giám định tư pháp.
Chế độ làm việc của tổ chức giám định pháp y công lập thuộc ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2016/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2017
Công bố thông tin người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 7. Lập, công bố Danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc

1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính gồm tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thẩm định giá và lĩnh vực khác đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 Thông tư này.

2. Việc lập, công bố danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính quy định tại Điều 20 Luật Giám định tư pháp được thực hiện theo các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, cụ thể như sau:

a) Danh sách doanh nghiệp kế toán, kiểm toán được lập, công bố theo quy định tại Thông tư số 64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP và Quyết định số 47/2005/QĐ-BTC ngày 14/07/2005 của Bộ Tài chính về việc “Chuyển giao cho Hội nghề nghiệp thực hiện một số nội dung công việc quản lý hành nghề kế toán, kiểm toán”; Quyết định số 89/2007/QĐ-BTC ngày 24/10/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết.

b) Danh sách doanh nghiệp thẩm định giá được lập, công bố theo quy định tại Thông tư số 17/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về thẩm định giá.

c) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật nêu tại điểm a, b Khoản này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật đó.

3. Danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc lĩnh vực tài chính khác (nếu có) được Bộ Tài chính rà soát, lập và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp vào danh sách chung.

Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố thì Bộ Tài chính có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và thông báo cho Bộ Tư pháp trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ khi điều chỉnh danh sách.

Xem nội dung VB
Điều 24. Thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

1. Thông tin về người giám định tư pháp theo vụ việc được công bố theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này bao gồm:

a) Họ và tên;

b) Ngày, tháng, năm sinh;

c) Nơi công tác hoặc nơi cư trú;

d) Lĩnh vực chuyên môn;

đ) Kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Công bố thông tin người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Công bố thông tin của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 7. Lập, công bố Danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc

1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính gồm tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thẩm định giá và lĩnh vực khác đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 Thông tư này.

2. Việc lập, công bố danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính quy định tại Điều 20 Luật Giám định tư pháp được thực hiện theo các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, cụ thể như sau:

a) Danh sách doanh nghiệp kế toán, kiểm toán được lập, công bố theo quy định tại Thông tư số 64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP và Quyết định số 47/2005/QĐ-BTC ngày 14/07/2005 của Bộ Tài chính về việc “Chuyển giao cho Hội nghề nghiệp thực hiện một số nội dung công việc quản lý hành nghề kế toán, kiểm toán”; Quyết định số 89/2007/QĐ-BTC ngày 24/10/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết.

b) Danh sách doanh nghiệp thẩm định giá được lập, công bố theo quy định tại Thông tư số 17/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về thẩm định giá.

c) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật nêu tại điểm a, b Khoản này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật đó.

3. Danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc lĩnh vực tài chính khác (nếu có) được Bộ Tài chính rà soát, lập và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp vào danh sách chung.

Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố thì Bộ Tài chính có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và thông báo cho Bộ Tư pháp trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ khi điều chỉnh danh sách.

Xem nội dung VB
Điều 24. Thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
...
2. Thông tin về tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được công bố theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này bao gồm:

a) Tên tổ chức;

b) Số, ngày, tháng, năm thành lập;

c) Địa chỉ tổ chức;

d) Lĩnh vực chuyên môn;

đ) Kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Công bố thông tin của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Công bố thông tin của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 7. Lập, công bố Danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc

1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính gồm tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thẩm định giá và lĩnh vực khác đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 Thông tư này.

2. Việc lập, công bố danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính quy định tại Điều 20 Luật Giám định tư pháp được thực hiện theo các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, cụ thể như sau:

a) Danh sách doanh nghiệp kế toán, kiểm toán được lập, công bố theo quy định tại Thông tư số 64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP và Quyết định số 47/2005/QĐ-BTC ngày 14/07/2005 của Bộ Tài chính về việc “Chuyển giao cho Hội nghề nghiệp thực hiện một số nội dung công việc quản lý hành nghề kế toán, kiểm toán”; Quyết định số 89/2007/QĐ-BTC ngày 24/10/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết.

b) Danh sách doanh nghiệp thẩm định giá được lập, công bố theo quy định tại Thông tư số 17/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về thẩm định giá.

c) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật nêu tại điểm a, b Khoản này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật đó.

3. Danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc lĩnh vực tài chính khác (nếu có) được Bộ Tài chính rà soát, lập và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp vào danh sách chung.

Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố thì Bộ Tài chính có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và thông báo cho Bộ Tư pháp trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ khi điều chỉnh danh sách.

Xem nội dung VB
Điều 24. Thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
...
2. Thông tin về tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được công bố theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này bao gồm:

a) Tên tổ chức;

b) Số, ngày, tháng, năm thành lập;

c) Địa chỉ tổ chức;

d) Lĩnh vực chuyên môn;

đ) Kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Công bố thông tin của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Công bố thông tin của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 7. Lập, công bố Danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc

1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính gồm tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thẩm định giá và lĩnh vực khác đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 Thông tư này.

2. Việc lập, công bố danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính quy định tại Điều 20 Luật Giám định tư pháp được thực hiện theo các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, cụ thể như sau:

a) Danh sách doanh nghiệp kế toán, kiểm toán được lập, công bố theo quy định tại Thông tư số 64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP và Quyết định số 47/2005/QĐ-BTC ngày 14/07/2005 của Bộ Tài chính về việc “Chuyển giao cho Hội nghề nghiệp thực hiện một số nội dung công việc quản lý hành nghề kế toán, kiểm toán”; Quyết định số 89/2007/QĐ-BTC ngày 24/10/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết.

b) Danh sách doanh nghiệp thẩm định giá được lập, công bố theo quy định tại Thông tư số 17/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về thẩm định giá.

c) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật nêu tại điểm a, b Khoản này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật đó.

3. Danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc lĩnh vực tài chính khác (nếu có) được Bộ Tài chính rà soát, lập và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp vào danh sách chung.

Trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố thì Bộ Tài chính có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và thông báo cho Bộ Tư pháp trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ khi điều chỉnh danh sách.

Xem nội dung VB
Điều 24. Thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
...
2. Thông tin về tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được công bố theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này bao gồm:

a) Tên tổ chức;

b) Số, ngày, tháng, năm thành lập;

c) Địa chỉ tổ chức;

d) Lĩnh vực chuyên môn;

đ) Kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp.
Công bố thông tin của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Điều kiện về cơ sở vật chất của Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 5. Điều kiện về cơ sở vật chất của Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính phải có đủ các điều kiện sau:

1. Có trụ sở riêng thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tối thiểu là 03 (ba) năm kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định.

Khi thay đổi trụ sở, Văn phòng giám định tư pháp phải thông báo bằng văn bản đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động trước 01 tháng.

2. Có phòng làm việc cho giám định viên và nhân viên; có tủ hoặc kho hoặc khu vực riêng lưu trữ hồ sơ giám định.

Xem nội dung VB
Điều 12. Văn phòng giám định tư pháp

1. Văn phòng giám định tư pháp được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật giám định tư pháp, Luật doanh nghiệp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Đối với Văn phòng giám định tư pháp hoạt động theo loại hình công ty hợp danh thì thành viên hợp danh phải là giám định viên tư pháp. Văn phòng giám định tư pháp có thể có thành viên góp vốn.

3. Tên gọi Văn phòng giám định tư pháp bao gồm cụm từ “Văn phòng giám định tư pháp” và phần tên riêng liền sau. Việc đặt tên riêng và gắn biển hiệu của Văn phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Văn phòng giám định tư pháp có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều kiện về cơ sở vật chất của Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Một số hoạt động giám định tư pháp tư pháp của Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 9, Điều 10, Điều 12 đến Điều 15 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 9. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp

1. Đối với Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:

a) Việc trưng cầu giám định tư pháp của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng (sau đây gọi là người trưng cầu giám định) đối với Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện bằng văn bản theo quy định tại Điều 25 Luật Giám định tư pháp.

b) Khi nhận được văn bản trưng cầu của người trưng cầu giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thực hiện giám định theo nội dung được trưng cầu, trừ trường hợp từ chối theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 24 hoặc khoản 2 Điều 34 Luật Giám định tư pháp.

c) Trường hợp từ chối giám định, Văn phòng Giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có văn bản gửi người trưng cầu giám định trong thời hạn được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 24 Luật Giám định tư pháp và nêu rõ lý do từ chối nhận trưng cầu giám định.
...
Điều 10. Tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan

1. Trong trường hợp trưng cầu giám định tư pháp có kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) khi giao, nhận phải được lập thành biên bản. Biên bản giao, nhận phải có đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Giám định tư pháp.

2. Việc giao, nhận đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) được thực hiện như sau:

a) Trường hợp giao, nhận trực tiếp thì phải được tiến hành tại trụ sở cơ quan của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, cán bộ, công chức được cử thực hiện giám định, trụ sở của Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc trụ sở của người trưng cầu giám định.

b) Trường hợp đối tượng giám định có niêm phong được gửi qua đường bưu chính thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong. Khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi, người được trưng cầu hoặc tổ chức được trưng cầu thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận và ghi vào biên bản mở niêm phong.

3. Trong trường hợp việc trưng cầu giám định không kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan nhưng hồ sơ thể hiện có đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan thì cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp yêu cầu người trưng cầu giám định và các bên có liên quan bổ sung hoặc tạo điều kiện tiếp cận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) để phục vụ thực hiện giám định.
...
Điều 12. Thực hiện giám định

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc người được cử giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính triển khai thực hiện giám định như sau:

a) Lập đề cương giám định với các nội dung cơ bản sau:

- Xác định các quy chuẩn chuyên môn, quy định của pháp luật liên quan dự kiến được áp dụng khi thực hiện giám định theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.

- Danh sách nhân sự thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, thông tin về năng lực của các cá nhân thực hiện giám định (nếu có).

- Thời gian dự kiến hoàn thành giám định.

- Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định.

Trường hợp cần thiết, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định đề nghị với người trưng cầu giám định cho khảo sát đối tượng giám định để phục vụ công tác lập kế hoạch và thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

b) Thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung được trưng cầu giám định.

c) Thực hiện giám định.

d) Báo cáo kết quả hoặc đưa ra kết luận giám định theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.

2. Trường hợp có thay đổi nhân sự giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Thủ trưởng đơn vị cử người thực hiện giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu giám định biết.

3. Trong quá trình thực hiện, người thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình và kết quả thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp.

4. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc khi thực hiện giám định tư pháp có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực phù hợp theo quy định tại Thông tư này thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định.

Điều 13. Kết luận giám định

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính phải lập kết luận giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.

2. Kết luận giám định do Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính thực hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám định, đồng thời người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định.

3. Kết luận giám định do giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám định. Chữ ký của người thực hiện giám định được chứng thực theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.

Điều 14. Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

1. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được lập thống nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, bao gồm các tài liệu sau:

a) Quyết định trưng cầu giám định (01 bản chính) và tài liệu kèm theo (nếu có).

b) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định (01 bản chính).

c) Kết luận giám định trước đó (bản chính hoặc bản sao, nếu có).

d) Danh mục hoặc văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn chuyên môn được áp dụng trong quá trình giám định.

đ) Kết luận giám định tư pháp (01 bản chính).

e) Tài liệu khác liên quan (nếu có).

2. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ được lập và phải xuất trình hồ sơ giám định tư pháp khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết các vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.

Điều 15. Lưu hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

1. Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là các cán bộ, công chức của Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định tại Quy chế văn thư ban hành kèm theo Quyết định số 1313/QĐ-BTC ngày 28/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác văn thư, Quyết định số 62/QĐ-BTC ngày 10/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác lưu trữ, Quyết định số 1939/QĐ-BTC ngày 12/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về công tác lập hồ sơ, danh mục hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ và các văn bản quy phạm pháp luật khác.

2. Khi hết thời hạn lưu trữ, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được tiêu hủy theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Chương 3. VĂN PHÒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Một số hoạt động giám định tư pháp tư pháp của Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 9, Điều 10, Điều 12 đến Điều 15 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 85/2013/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Chương IV CÔNG BỐ TỔ CHỨC, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH THEO VỤ VIỆC TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 17. Tiêu chuẩn công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân

1. Tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp.

2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc chỉ được đề xuất công bố khi thực hiện giám định các vụ việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Bộ trưởng Bộ Công an giao.

3. Việc công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc không áp dụng đối với các lĩnh vực giám định tư pháp công lập trong Công an nhân dân.

Điều 18. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân

1. Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của hoạt động tố tụng, chức năng, nhiệm vụ được giao lập hồ sơ và lựa chọn tổ chức, người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp phối hợp với Viện Khoa học hình sự, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc.

2. Các đơn vị trực thuộc Bộ có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm giúp Bộ Công an lập, đăng tải danh sách trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc và gửi Viện Khoa học hình sự để làm đầu mối theo dõi chung về công tác giám định tư pháp.

Điều 19. Hồ sơ đề nghị công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân

Hồ sơ đề nghị công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân được làm thành 02 bộ, bao gồm các văn bản sau:

1. Văn bản đề xuất đơn vị quản lý tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc được đề nghị công bố.

2. Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị công bố người giám định tư pháp theo vụ việc trong thời gian hoạt động chuyên môn có nhận xét của đơn vị nơi người được đề nghị công bố làm việc (đối với người được đề nghị công bố).

Điều 20. Hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc

1. Khi không còn điều kiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp, đơn vị có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với Viện Khoa học hình sự, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định hủy công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc.

2. Đơn vị có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm đề nghị hủy công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc và gửi Viện Khoa học hình sự để làm đầu mối theo dõi chung về công tác giám định tư pháp.

Xem nội dung VB
Chương 4. CÔNG BỐ DANH SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Một số hoạt động giám định tư pháp của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 9, Điều 10, Điều 12 đến Điều 15 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 9. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp
...
2. Đối với giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức của Bộ Tài chính:

a) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Tài chính: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có liên quan căn cứ nội dung trưng cầu giám định tư pháp để lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ký văn bản cử người thực hiện giám định tư pháp.

b) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi Tổng cục hoặc tương đương: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nội dung trưng cầu giám định để lựa chọn và ký văn bản cử giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức của đơn vị có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Văn bản cử người phải gửi Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, phối hợp thực hiện khi có phát sinh.

c) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi các đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục (hoặc tương đương) đóng tại địa phương: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nội dung trưng cầu giám định để lựa chọn và ký văn bản cử giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức của đơn vị có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Văn bản cử người phải gửi Tổng cục và Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, phối hợp thực hiện khi có phát sinh.

d) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp có nội dung không thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính, Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ), Tổng cục hoặc tương đương, các đơn vị cấp Cục đóng tại địa phương có văn bản từ chối nhận trưng cầu giám định gửi người trưng cầu giám định.

đ) Trường hợp người trưng cầu giám định trưng cầu trực tiếp giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức các đơn vị của Bộ Tài chính thì giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc báo cáo Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý mình để bố trí, tạo điều kiện thực hiện giám định.
...
Điều 10. Tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan

1. Trong trường hợp trưng cầu giám định tư pháp có kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) khi giao, nhận phải được lập thành biên bản. Biên bản giao, nhận phải có đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Giám định tư pháp.

2. Việc giao, nhận đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) được thực hiện như sau:

a) Trường hợp giao, nhận trực tiếp thì phải được tiến hành tại trụ sở cơ quan của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, cán bộ, công chức được cử thực hiện giám định, trụ sở của Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc trụ sở của người trưng cầu giám định.

b) Trường hợp đối tượng giám định có niêm phong được gửi qua đường bưu chính thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong. Khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi, người được trưng cầu hoặc tổ chức được trưng cầu thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận và ghi vào biên bản mở niêm phong.

3. Trong trường hợp việc trưng cầu giám định không kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan nhưng hồ sơ thể hiện có đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan thì cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp yêu cầu người trưng cầu giám định và các bên có liên quan bổ sung hoặc tạo điều kiện tiếp cận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) để phục vụ thực hiện giám định.
...
Điều 12. Thực hiện giám định

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc người được cử giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính triển khai thực hiện giám định như sau:

a) Lập đề cương giám định với các nội dung cơ bản sau:

- Xác định các quy chuẩn chuyên môn, quy định của pháp luật liên quan dự kiến được áp dụng khi thực hiện giám định theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.

- Danh sách nhân sự thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, thông tin về năng lực của các cá nhân thực hiện giám định (nếu có).

- Thời gian dự kiến hoàn thành giám định.

- Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định.

Trường hợp cần thiết, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định đề nghị với người trưng cầu giám định cho khảo sát đối tượng giám định để phục vụ công tác lập kế hoạch và thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

b) Thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung được trưng cầu giám định.

c) Thực hiện giám định.

d) Báo cáo kết quả hoặc đưa ra kết luận giám định theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.

2. Trường hợp có thay đổi nhân sự giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Thủ trưởng đơn vị cử người thực hiện giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu giám định biết.

3. Trong quá trình thực hiện, người thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình và kết quả thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp.

4. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc khi thực hiện giám định tư pháp có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực phù hợp theo quy định tại Thông tư này thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định.

Điều 13. Kết luận giám định

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính phải lập kết luận giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.

2. Kết luận giám định do Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính thực hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám định, đồng thời người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định.

3. Kết luận giám định do giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám định. Chữ ký của người thực hiện giám định được chứng thực theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.

Điều 14. Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

1. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được lập thống nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, bao gồm các tài liệu sau:

a) Quyết định trưng cầu giám định (01 bản chính) và tài liệu kèm theo (nếu có).

b) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định (01 bản chính).

c) Kết luận giám định trước đó (bản chính hoặc bản sao, nếu có).

d) Danh mục hoặc văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn chuyên môn được áp dụng trong quá trình giám định.

đ) Kết luận giám định tư pháp (01 bản chính).

e) Tài liệu khác liên quan (nếu có).

2. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ được lập và phải xuất trình hồ sơ giám định tư pháp khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết các vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.

Điều 15. Lưu hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

1. Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là các cán bộ, công chức của Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định tại Quy chế văn thư ban hành kèm theo Quyết định số 1313/QĐ-BTC ngày 28/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác văn thư, Quyết định số 62/QĐ-BTC ngày 10/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác lưu trữ, Quyết định số 1939/QĐ-BTC ngày 12/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về công tác lập hồ sơ, danh mục hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ và các văn bản quy phạm pháp luật khác.

2. Khi hết thời hạn lưu trữ, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được tiêu hủy theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Chương 4. CÔNG BỐ DANH SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Một số hoạt động giám định tư pháp của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 9, Điều 10, Điều 12 đến Điều 15 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 85/2013/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Chương IV CÔNG BỐ TỔ CHỨC, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH THEO VỤ VIỆC TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 17. Tiêu chuẩn công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân

1. Tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp.

2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc chỉ được đề xuất công bố khi thực hiện giám định các vụ việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Bộ trưởng Bộ Công an giao.

3. Việc công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc không áp dụng đối với các lĩnh vực giám định tư pháp công lập trong Công an nhân dân.

Điều 18. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân

1. Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của hoạt động tố tụng, chức năng, nhiệm vụ được giao lập hồ sơ và lựa chọn tổ chức, người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp phối hợp với Viện Khoa học hình sự, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc.

2. Các đơn vị trực thuộc Bộ có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm giúp Bộ Công an lập, đăng tải danh sách trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc và gửi Viện Khoa học hình sự để làm đầu mối theo dõi chung về công tác giám định tư pháp.

Điều 19. Hồ sơ đề nghị công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân

Hồ sơ đề nghị công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân được làm thành 02 bộ, bao gồm các văn bản sau:

1. Văn bản đề xuất đơn vị quản lý tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc được đề nghị công bố.

2. Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị công bố người giám định tư pháp theo vụ việc trong thời gian hoạt động chuyên môn có nhận xét của đơn vị nơi người được đề nghị công bố làm việc (đối với người được đề nghị công bố).

Điều 20. Hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc

1. Khi không còn điều kiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp, đơn vị có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với Viện Khoa học hình sự, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định hủy công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc.

2. Đơn vị có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm đề nghị hủy công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc và gửi Viện Khoa học hình sự để làm đầu mối theo dõi chung về công tác giám định tư pháp.

Xem nội dung VB
Chương 4. CÔNG BỐ DANH SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Một số hoạt động giám định tư pháp của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 9, Điều 10, Điều 12 đến Điều 15 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 9. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp
...
2. Đối với giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức của Bộ Tài chính:

a) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Tài chính: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có liên quan căn cứ nội dung trưng cầu giám định tư pháp để lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ký văn bản cử người thực hiện giám định tư pháp.

b) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi Tổng cục hoặc tương đương: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nội dung trưng cầu giám định để lựa chọn và ký văn bản cử giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức của đơn vị có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Văn bản cử người phải gửi Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, phối hợp thực hiện khi có phát sinh.

c) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi các đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục (hoặc tương đương) đóng tại địa phương: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nội dung trưng cầu giám định để lựa chọn và ký văn bản cử giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức của đơn vị có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Văn bản cử người phải gửi Tổng cục và Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, phối hợp thực hiện khi có phát sinh.

d) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp có nội dung không thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính, Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ), Tổng cục hoặc tương đương, các đơn vị cấp Cục đóng tại địa phương có văn bản từ chối nhận trưng cầu giám định gửi người trưng cầu giám định.

đ) Trường hợp người trưng cầu giám định trưng cầu trực tiếp giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức các đơn vị của Bộ Tài chính thì giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc báo cáo Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý mình để bố trí, tạo điều kiện thực hiện giám định.
...
Điều 10. Tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan

1. Trong trường hợp trưng cầu giám định tư pháp có kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) khi giao, nhận phải được lập thành biên bản. Biên bản giao, nhận phải có đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Giám định tư pháp.

2. Việc giao, nhận đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) được thực hiện như sau:

a) Trường hợp giao, nhận trực tiếp thì phải được tiến hành tại trụ sở cơ quan của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, cán bộ, công chức được cử thực hiện giám định, trụ sở của Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc trụ sở của người trưng cầu giám định.

b) Trường hợp đối tượng giám định có niêm phong được gửi qua đường bưu chính thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong. Khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi, người được trưng cầu hoặc tổ chức được trưng cầu thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận và ghi vào biên bản mở niêm phong.

3. Trong trường hợp việc trưng cầu giám định không kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan nhưng hồ sơ thể hiện có đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan thì cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp yêu cầu người trưng cầu giám định và các bên có liên quan bổ sung hoặc tạo điều kiện tiếp cận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) để phục vụ thực hiện giám định.
...
Điều 12. Thực hiện giám định

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc người được cử giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính triển khai thực hiện giám định như sau:

a) Lập đề cương giám định với các nội dung cơ bản sau:

- Xác định các quy chuẩn chuyên môn, quy định của pháp luật liên quan dự kiến được áp dụng khi thực hiện giám định theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.

- Danh sách nhân sự thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, thông tin về năng lực của các cá nhân thực hiện giám định (nếu có).

- Thời gian dự kiến hoàn thành giám định.

- Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định.

Trường hợp cần thiết, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định đề nghị với người trưng cầu giám định cho khảo sát đối tượng giám định để phục vụ công tác lập kế hoạch và thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

b) Thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung được trưng cầu giám định.

c) Thực hiện giám định.

d) Báo cáo kết quả hoặc đưa ra kết luận giám định theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.

2. Trường hợp có thay đổi nhân sự giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Thủ trưởng đơn vị cử người thực hiện giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu giám định biết.

3. Trong quá trình thực hiện, người thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình và kết quả thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp.

4. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc khi thực hiện giám định tư pháp có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực phù hợp theo quy định tại Thông tư này thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định.

Điều 13. Kết luận giám định

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính phải lập kết luận giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.

2. Kết luận giám định do Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính thực hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám định, đồng thời người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định.

3. Kết luận giám định do giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám định. Chữ ký của người thực hiện giám định được chứng thực theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.

Điều 14. Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

1. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được lập thống nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, bao gồm các tài liệu sau:

a) Quyết định trưng cầu giám định (01 bản chính) và tài liệu kèm theo (nếu có).

b) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định (01 bản chính).

c) Kết luận giám định trước đó (bản chính hoặc bản sao, nếu có).

d) Danh mục hoặc văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn chuyên môn được áp dụng trong quá trình giám định.

đ) Kết luận giám định tư pháp (01 bản chính).

e) Tài liệu khác liên quan (nếu có).

2. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ được lập và phải xuất trình hồ sơ giám định tư pháp khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết các vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.

Điều 15. Lưu hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

1. Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là các cán bộ, công chức của Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định tại Quy chế văn thư ban hành kèm theo Quyết định số 1313/QĐ-BTC ngày 28/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác văn thư, Quyết định số 62/QĐ-BTC ngày 10/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác lưu trữ, Quyết định số 1939/QĐ-BTC ngày 12/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về công tác lập hồ sơ, danh mục hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ và các văn bản quy phạm pháp luật khác.

2. Khi hết thời hạn lưu trữ, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được tiêu hủy theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Chương 4. CÔNG BỐ DANH SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Một số hoạt động giám định tư pháp của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 9, Điều 10, Điều 12 đến Điều 15 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 85/2013/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Chương IV CÔNG BỐ TỔ CHỨC, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH THEO VỤ VIỆC TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 17. Tiêu chuẩn công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân

1. Tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp.

2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc chỉ được đề xuất công bố khi thực hiện giám định các vụ việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Bộ trưởng Bộ Công an giao.

3. Việc công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc không áp dụng đối với các lĩnh vực giám định tư pháp công lập trong Công an nhân dân.

Điều 18. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân

1. Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của hoạt động tố tụng, chức năng, nhiệm vụ được giao lập hồ sơ và lựa chọn tổ chức, người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp phối hợp với Viện Khoa học hình sự, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc.

2. Các đơn vị trực thuộc Bộ có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm giúp Bộ Công an lập, đăng tải danh sách trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc và gửi Viện Khoa học hình sự để làm đầu mối theo dõi chung về công tác giám định tư pháp.

Điều 19. Hồ sơ đề nghị công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân

Hồ sơ đề nghị công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân được làm thành 02 bộ, bao gồm các văn bản sau:

1. Văn bản đề xuất đơn vị quản lý tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc được đề nghị công bố.

2. Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị công bố người giám định tư pháp theo vụ việc trong thời gian hoạt động chuyên môn có nhận xét của đơn vị nơi người được đề nghị công bố làm việc (đối với người được đề nghị công bố).

Điều 20. Hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc

1. Khi không còn điều kiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp, đơn vị có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với Viện Khoa học hình sự, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định hủy công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc.

2. Đơn vị có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm đề nghị hủy công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc và gửi Viện Khoa học hình sự để làm đầu mối theo dõi chung về công tác giám định tư pháp.

Xem nội dung VB
Chương 4. CÔNG BỐ DANH SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Một số hoạt động giám định tư pháp của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 9, Điều 10, Điều 12 đến Điều 15 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 9. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp
...
2. Đối với giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức của Bộ Tài chính:

a) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Tài chính: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có liên quan căn cứ nội dung trưng cầu giám định tư pháp để lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ký văn bản cử người thực hiện giám định tư pháp.

b) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi Tổng cục hoặc tương đương: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nội dung trưng cầu giám định để lựa chọn và ký văn bản cử giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức của đơn vị có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Văn bản cử người phải gửi Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, phối hợp thực hiện khi có phát sinh.

c) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi các đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục (hoặc tương đương) đóng tại địa phương: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nội dung trưng cầu giám định để lựa chọn và ký văn bản cử giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức của đơn vị có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Văn bản cử người phải gửi Tổng cục và Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, phối hợp thực hiện khi có phát sinh.

d) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp có nội dung không thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính, Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ), Tổng cục hoặc tương đương, các đơn vị cấp Cục đóng tại địa phương có văn bản từ chối nhận trưng cầu giám định gửi người trưng cầu giám định.

đ) Trường hợp người trưng cầu giám định trưng cầu trực tiếp giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức các đơn vị của Bộ Tài chính thì giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc báo cáo Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý mình để bố trí, tạo điều kiện thực hiện giám định.
...
Điều 10. Tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan

1. Trong trường hợp trưng cầu giám định tư pháp có kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) khi giao, nhận phải được lập thành biên bản. Biên bản giao, nhận phải có đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Giám định tư pháp.

2. Việc giao, nhận đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) được thực hiện như sau:

a) Trường hợp giao, nhận trực tiếp thì phải được tiến hành tại trụ sở cơ quan của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, cán bộ, công chức được cử thực hiện giám định, trụ sở của Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc trụ sở của người trưng cầu giám định.

b) Trường hợp đối tượng giám định có niêm phong được gửi qua đường bưu chính thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong. Khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi, người được trưng cầu hoặc tổ chức được trưng cầu thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận và ghi vào biên bản mở niêm phong.

3. Trong trường hợp việc trưng cầu giám định không kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan nhưng hồ sơ thể hiện có đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan thì cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp yêu cầu người trưng cầu giám định và các bên có liên quan bổ sung hoặc tạo điều kiện tiếp cận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) để phục vụ thực hiện giám định.
...
Điều 12. Thực hiện giám định

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc người được cử giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính triển khai thực hiện giám định như sau:

a) Lập đề cương giám định với các nội dung cơ bản sau:

- Xác định các quy chuẩn chuyên môn, quy định của pháp luật liên quan dự kiến được áp dụng khi thực hiện giám định theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.

- Danh sách nhân sự thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, thông tin về năng lực của các cá nhân thực hiện giám định (nếu có).

- Thời gian dự kiến hoàn thành giám định.

- Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định.

Trường hợp cần thiết, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định đề nghị với người trưng cầu giám định cho khảo sát đối tượng giám định để phục vụ công tác lập kế hoạch và thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

b) Thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung được trưng cầu giám định.

c) Thực hiện giám định.

d) Báo cáo kết quả hoặc đưa ra kết luận giám định theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.

2. Trường hợp có thay đổi nhân sự giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Thủ trưởng đơn vị cử người thực hiện giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu giám định biết.

3. Trong quá trình thực hiện, người thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình và kết quả thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp.

4. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc khi thực hiện giám định tư pháp có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực phù hợp theo quy định tại Thông tư này thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định.

Điều 13. Kết luận giám định

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính phải lập kết luận giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.

2. Kết luận giám định do Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính thực hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám định, đồng thời người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định.

3. Kết luận giám định do giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám định. Chữ ký của người thực hiện giám định được chứng thực theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.

Điều 14. Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

1. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được lập thống nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, bao gồm các tài liệu sau:

a) Quyết định trưng cầu giám định (01 bản chính) và tài liệu kèm theo (nếu có).

b) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định (01 bản chính).

c) Kết luận giám định trước đó (bản chính hoặc bản sao, nếu có).

d) Danh mục hoặc văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn chuyên môn được áp dụng trong quá trình giám định.

đ) Kết luận giám định tư pháp (01 bản chính).

e) Tài liệu khác liên quan (nếu có).

2. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ được lập và phải xuất trình hồ sơ giám định tư pháp khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết các vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.

Điều 15. Lưu hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

1. Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là các cán bộ, công chức của Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định tại Quy chế văn thư ban hành kèm theo Quyết định số 1313/QĐ-BTC ngày 28/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác văn thư, Quyết định số 62/QĐ-BTC ngày 10/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác lưu trữ, Quyết định số 1939/QĐ-BTC ngày 12/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về công tác lập hồ sơ, danh mục hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ và các văn bản quy phạm pháp luật khác.

2. Khi hết thời hạn lưu trữ, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được tiêu hủy theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Chương 4. CÔNG BỐ DANH SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Một số hoạt động giám định tư pháp của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 9, Điều 10, Điều 12 đến Điều 15 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 85/2013/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Chương IV CÔNG BỐ TỔ CHỨC, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH THEO VỤ VIỆC TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 17. Tiêu chuẩn công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân

1. Tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp.

2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc chỉ được đề xuất công bố khi thực hiện giám định các vụ việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Bộ trưởng Bộ Công an giao.

3. Việc công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc không áp dụng đối với các lĩnh vực giám định tư pháp công lập trong Công an nhân dân.

Điều 18. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân

1. Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của hoạt động tố tụng, chức năng, nhiệm vụ được giao lập hồ sơ và lựa chọn tổ chức, người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp phối hợp với Viện Khoa học hình sự, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc.

2. Các đơn vị trực thuộc Bộ có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm giúp Bộ Công an lập, đăng tải danh sách trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc và gửi Viện Khoa học hình sự để làm đầu mối theo dõi chung về công tác giám định tư pháp.

Điều 19. Hồ sơ đề nghị công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân

Hồ sơ đề nghị công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân được làm thành 02 bộ, bao gồm các văn bản sau:

1. Văn bản đề xuất đơn vị quản lý tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc được đề nghị công bố.

2. Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị công bố người giám định tư pháp theo vụ việc trong thời gian hoạt động chuyên môn có nhận xét của đơn vị nơi người được đề nghị công bố làm việc (đối với người được đề nghị công bố).

Điều 20. Hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc

1. Khi không còn điều kiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp, đơn vị có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với Viện Khoa học hình sự, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định hủy công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc.

2. Đơn vị có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm đề nghị hủy công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc và gửi Viện Khoa học hình sự để làm đầu mối theo dõi chung về công tác giám định tư pháp.

Xem nội dung VB
Chương 4. CÔNG BỐ DANH SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Một số hoạt động giám định tư pháp của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 9, Điều 10, Điều 12 đến Điều 15 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 9. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp
...
2. Đối với giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức của Bộ Tài chính:

a) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Tài chính: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có liên quan căn cứ nội dung trưng cầu giám định tư pháp để lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ký văn bản cử người thực hiện giám định tư pháp.

b) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi Tổng cục hoặc tương đương: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nội dung trưng cầu giám định để lựa chọn và ký văn bản cử giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức của đơn vị có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Văn bản cử người phải gửi Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, phối hợp thực hiện khi có phát sinh.

c) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi các đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục (hoặc tương đương) đóng tại địa phương: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nội dung trưng cầu giám định để lựa chọn và ký văn bản cử giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức của đơn vị có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Văn bản cử người phải gửi Tổng cục và Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, phối hợp thực hiện khi có phát sinh.

d) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp có nội dung không thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính, Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ), Tổng cục hoặc tương đương, các đơn vị cấp Cục đóng tại địa phương có văn bản từ chối nhận trưng cầu giám định gửi người trưng cầu giám định.

đ) Trường hợp người trưng cầu giám định trưng cầu trực tiếp giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức các đơn vị của Bộ Tài chính thì giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc báo cáo Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý mình để bố trí, tạo điều kiện thực hiện giám định.
...
Điều 10. Tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan

1. Trong trường hợp trưng cầu giám định tư pháp có kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) khi giao, nhận phải được lập thành biên bản. Biên bản giao, nhận phải có đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Giám định tư pháp.

2. Việc giao, nhận đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) được thực hiện như sau:

a) Trường hợp giao, nhận trực tiếp thì phải được tiến hành tại trụ sở cơ quan của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, cán bộ, công chức được cử thực hiện giám định, trụ sở của Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc trụ sở của người trưng cầu giám định.

b) Trường hợp đối tượng giám định có niêm phong được gửi qua đường bưu chính thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong. Khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi, người được trưng cầu hoặc tổ chức được trưng cầu thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận và ghi vào biên bản mở niêm phong.

3. Trong trường hợp việc trưng cầu giám định không kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan nhưng hồ sơ thể hiện có đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan thì cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp yêu cầu người trưng cầu giám định và các bên có liên quan bổ sung hoặc tạo điều kiện tiếp cận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) để phục vụ thực hiện giám định.
...
Điều 12. Thực hiện giám định

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc người được cử giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính triển khai thực hiện giám định như sau:

a) Lập đề cương giám định với các nội dung cơ bản sau:

- Xác định các quy chuẩn chuyên môn, quy định của pháp luật liên quan dự kiến được áp dụng khi thực hiện giám định theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.

- Danh sách nhân sự thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, thông tin về năng lực của các cá nhân thực hiện giám định (nếu có).

- Thời gian dự kiến hoàn thành giám định.

- Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định.

Trường hợp cần thiết, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định đề nghị với người trưng cầu giám định cho khảo sát đối tượng giám định để phục vụ công tác lập kế hoạch và thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

b) Thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung được trưng cầu giám định.

c) Thực hiện giám định.

d) Báo cáo kết quả hoặc đưa ra kết luận giám định theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.

2. Trường hợp có thay đổi nhân sự giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Thủ trưởng đơn vị cử người thực hiện giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu giám định biết.

3. Trong quá trình thực hiện, người thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình và kết quả thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp.

4. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc khi thực hiện giám định tư pháp có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực phù hợp theo quy định tại Thông tư này thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định.

Điều 13. Kết luận giám định

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính phải lập kết luận giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.

2. Kết luận giám định do Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính thực hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám định, đồng thời người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định.

3. Kết luận giám định do giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám định. Chữ ký của người thực hiện giám định được chứng thực theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.

Điều 14. Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

1. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được lập thống nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, bao gồm các tài liệu sau:

a) Quyết định trưng cầu giám định (01 bản chính) và tài liệu kèm theo (nếu có).

b) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định (01 bản chính).

c) Kết luận giám định trước đó (bản chính hoặc bản sao, nếu có).

d) Danh mục hoặc văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn chuyên môn được áp dụng trong quá trình giám định.

đ) Kết luận giám định tư pháp (01 bản chính).

e) Tài liệu khác liên quan (nếu có).

2. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ được lập và phải xuất trình hồ sơ giám định tư pháp khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết các vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.

Điều 15. Lưu hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

1. Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là các cán bộ, công chức của Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định tại Quy chế văn thư ban hành kèm theo Quyết định số 1313/QĐ-BTC ngày 28/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác văn thư, Quyết định số 62/QĐ-BTC ngày 10/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác lưu trữ, Quyết định số 1939/QĐ-BTC ngày 12/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về công tác lập hồ sơ, danh mục hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ và các văn bản quy phạm pháp luật khác.

2. Khi hết thời hạn lưu trữ, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được tiêu hủy theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Chương 4. CÔNG BỐ DANH SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Một số hoạt động giám định tư pháp của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 9, Điều 10, Điều 12 đến Điều 15 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 85/2013/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Chương IV CÔNG BỐ TỔ CHỨC, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH THEO VỤ VIỆC TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 17. Tiêu chuẩn công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân

1. Tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp.

2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc chỉ được đề xuất công bố khi thực hiện giám định các vụ việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Bộ trưởng Bộ Công an giao.

3. Việc công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc không áp dụng đối với các lĩnh vực giám định tư pháp công lập trong Công an nhân dân.

Điều 18. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân

1. Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của hoạt động tố tụng, chức năng, nhiệm vụ được giao lập hồ sơ và lựa chọn tổ chức, người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp phối hợp với Viện Khoa học hình sự, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc.

2. Các đơn vị trực thuộc Bộ có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm giúp Bộ Công an lập, đăng tải danh sách trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc và gửi Viện Khoa học hình sự để làm đầu mối theo dõi chung về công tác giám định tư pháp.

Điều 19. Hồ sơ đề nghị công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân

Hồ sơ đề nghị công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân được làm thành 02 bộ, bao gồm các văn bản sau:

1. Văn bản đề xuất đơn vị quản lý tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc được đề nghị công bố.

2. Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị công bố người giám định tư pháp theo vụ việc trong thời gian hoạt động chuyên môn có nhận xét của đơn vị nơi người được đề nghị công bố làm việc (đối với người được đề nghị công bố).

Điều 20. Hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc

1. Khi không còn điều kiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp, đơn vị có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với Viện Khoa học hình sự, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định hủy công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc.

2. Đơn vị có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm đề nghị hủy công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc và gửi Viện Khoa học hình sự để làm đầu mối theo dõi chung về công tác giám định tư pháp.

Xem nội dung VB
Chương 4. CÔNG BỐ DANH SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Một số hoạt động giám định tư pháp của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 9, Điều 10, Điều 12 đến Điều 15 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 9. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp
...
2. Đối với giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức của Bộ Tài chính:

a) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Tài chính: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có liên quan căn cứ nội dung trưng cầu giám định tư pháp để lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ký văn bản cử người thực hiện giám định tư pháp.

b) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi Tổng cục hoặc tương đương: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nội dung trưng cầu giám định để lựa chọn và ký văn bản cử giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức của đơn vị có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Văn bản cử người phải gửi Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, phối hợp thực hiện khi có phát sinh.

c) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi các đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục (hoặc tương đương) đóng tại địa phương: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nội dung trưng cầu giám định để lựa chọn và ký văn bản cử giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức của đơn vị có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Văn bản cử người phải gửi Tổng cục và Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, phối hợp thực hiện khi có phát sinh.

d) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp có nội dung không thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính, Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ), Tổng cục hoặc tương đương, các đơn vị cấp Cục đóng tại địa phương có văn bản từ chối nhận trưng cầu giám định gửi người trưng cầu giám định.

đ) Trường hợp người trưng cầu giám định trưng cầu trực tiếp giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức các đơn vị của Bộ Tài chính thì giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc báo cáo Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý mình để bố trí, tạo điều kiện thực hiện giám định.
...
Điều 10. Tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan

1. Trong trường hợp trưng cầu giám định tư pháp có kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) khi giao, nhận phải được lập thành biên bản. Biên bản giao, nhận phải có đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Giám định tư pháp.

2. Việc giao, nhận đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) được thực hiện như sau:

a) Trường hợp giao, nhận trực tiếp thì phải được tiến hành tại trụ sở cơ quan của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, cán bộ, công chức được cử thực hiện giám định, trụ sở của Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc trụ sở của người trưng cầu giám định.

b) Trường hợp đối tượng giám định có niêm phong được gửi qua đường bưu chính thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong. Khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi, người được trưng cầu hoặc tổ chức được trưng cầu thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận và ghi vào biên bản mở niêm phong.

3. Trong trường hợp việc trưng cầu giám định không kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan nhưng hồ sơ thể hiện có đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan thì cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp yêu cầu người trưng cầu giám định và các bên có liên quan bổ sung hoặc tạo điều kiện tiếp cận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) để phục vụ thực hiện giám định.
...
Điều 12. Thực hiện giám định

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc người được cử giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính triển khai thực hiện giám định như sau:

a) Lập đề cương giám định với các nội dung cơ bản sau:

- Xác định các quy chuẩn chuyên môn, quy định của pháp luật liên quan dự kiến được áp dụng khi thực hiện giám định theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.

- Danh sách nhân sự thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, thông tin về năng lực của các cá nhân thực hiện giám định (nếu có).

- Thời gian dự kiến hoàn thành giám định.

- Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định.

Trường hợp cần thiết, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định đề nghị với người trưng cầu giám định cho khảo sát đối tượng giám định để phục vụ công tác lập kế hoạch và thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

b) Thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung được trưng cầu giám định.

c) Thực hiện giám định.

d) Báo cáo kết quả hoặc đưa ra kết luận giám định theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.

2. Trường hợp có thay đổi nhân sự giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Thủ trưởng đơn vị cử người thực hiện giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu giám định biết.

3. Trong quá trình thực hiện, người thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình và kết quả thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp.

4. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc khi thực hiện giám định tư pháp có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực phù hợp theo quy định tại Thông tư này thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định.

Điều 13. Kết luận giám định

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính phải lập kết luận giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.

2. Kết luận giám định do Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính thực hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám định, đồng thời người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định.

3. Kết luận giám định do giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám định. Chữ ký của người thực hiện giám định được chứng thực theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.

Điều 14. Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

1. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được lập thống nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, bao gồm các tài liệu sau:

a) Quyết định trưng cầu giám định (01 bản chính) và tài liệu kèm theo (nếu có).

b) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định (01 bản chính).

c) Kết luận giám định trước đó (bản chính hoặc bản sao, nếu có).

d) Danh mục hoặc văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn chuyên môn được áp dụng trong quá trình giám định.

đ) Kết luận giám định tư pháp (01 bản chính).

e) Tài liệu khác liên quan (nếu có).

2. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ được lập và phải xuất trình hồ sơ giám định tư pháp khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết các vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.

Điều 15. Lưu hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

1. Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là các cán bộ, công chức của Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định tại Quy chế văn thư ban hành kèm theo Quyết định số 1313/QĐ-BTC ngày 28/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác văn thư, Quyết định số 62/QĐ-BTC ngày 10/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác lưu trữ, Quyết định số 1939/QĐ-BTC ngày 12/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về công tác lập hồ sơ, danh mục hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ và các văn bản quy phạm pháp luật khác.

2. Khi hết thời hạn lưu trữ, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được tiêu hủy theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Chương 4. CÔNG BỐ DANH SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Một số hoạt động giám định tư pháp của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 9, Điều 10, Điều 12 đến Điều 15 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 85/2013/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Chương IV CÔNG BỐ TỔ CHỨC, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH THEO VỤ VIỆC TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 17. Tiêu chuẩn công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân

1. Tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp.

2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc chỉ được đề xuất công bố khi thực hiện giám định các vụ việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Bộ trưởng Bộ Công an giao.

3. Việc công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc không áp dụng đối với các lĩnh vực giám định tư pháp công lập trong Công an nhân dân.

Điều 18. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân

1. Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của hoạt động tố tụng, chức năng, nhiệm vụ được giao lập hồ sơ và lựa chọn tổ chức, người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp phối hợp với Viện Khoa học hình sự, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc.

2. Các đơn vị trực thuộc Bộ có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm giúp Bộ Công an lập, đăng tải danh sách trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc và gửi Viện Khoa học hình sự để làm đầu mối theo dõi chung về công tác giám định tư pháp.

Điều 19. Hồ sơ đề nghị công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân

Hồ sơ đề nghị công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân được làm thành 02 bộ, bao gồm các văn bản sau:

1. Văn bản đề xuất đơn vị quản lý tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc được đề nghị công bố.

2. Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị công bố người giám định tư pháp theo vụ việc trong thời gian hoạt động chuyên môn có nhận xét của đơn vị nơi người được đề nghị công bố làm việc (đối với người được đề nghị công bố).

Điều 20. Hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc

1. Khi không còn điều kiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp, đơn vị có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với Viện Khoa học hình sự, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định hủy công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc.

2. Đơn vị có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm đề nghị hủy công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc và gửi Viện Khoa học hình sự để làm đầu mối theo dõi chung về công tác giám định tư pháp.

Xem nội dung VB
Chương 4. CÔNG BỐ DANH SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Một số hoạt động giám định tư pháp của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 9, Điều 10, Điều 12 đến Điều 15 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 9. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp
...
2. Đối với giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức của Bộ Tài chính:

a) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Tài chính: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có liên quan căn cứ nội dung trưng cầu giám định tư pháp để lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ký văn bản cử người thực hiện giám định tư pháp.

b) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi Tổng cục hoặc tương đương: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nội dung trưng cầu giám định để lựa chọn và ký văn bản cử giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức của đơn vị có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Văn bản cử người phải gửi Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, phối hợp thực hiện khi có phát sinh.

c) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi các đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục (hoặc tương đương) đóng tại địa phương: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nội dung trưng cầu giám định để lựa chọn và ký văn bản cử giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức của đơn vị có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Văn bản cử người phải gửi Tổng cục và Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, phối hợp thực hiện khi có phát sinh.

d) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp có nội dung không thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính, Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ), Tổng cục hoặc tương đương, các đơn vị cấp Cục đóng tại địa phương có văn bản từ chối nhận trưng cầu giám định gửi người trưng cầu giám định.

đ) Trường hợp người trưng cầu giám định trưng cầu trực tiếp giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức các đơn vị của Bộ Tài chính thì giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc báo cáo Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý mình để bố trí, tạo điều kiện thực hiện giám định.
...
Điều 10. Tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan

1. Trong trường hợp trưng cầu giám định tư pháp có kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) khi giao, nhận phải được lập thành biên bản. Biên bản giao, nhận phải có đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Giám định tư pháp.

2. Việc giao, nhận đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) được thực hiện như sau:

a) Trường hợp giao, nhận trực tiếp thì phải được tiến hành tại trụ sở cơ quan của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, cán bộ, công chức được cử thực hiện giám định, trụ sở của Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc trụ sở của người trưng cầu giám định.

b) Trường hợp đối tượng giám định có niêm phong được gửi qua đường bưu chính thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong. Khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi, người được trưng cầu hoặc tổ chức được trưng cầu thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận và ghi vào biên bản mở niêm phong.

3. Trong trường hợp việc trưng cầu giám định không kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan nhưng hồ sơ thể hiện có đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan thì cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp yêu cầu người trưng cầu giám định và các bên có liên quan bổ sung hoặc tạo điều kiện tiếp cận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) để phục vụ thực hiện giám định.
...
Điều 12. Thực hiện giám định

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc người được cử giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính triển khai thực hiện giám định như sau:

a) Lập đề cương giám định với các nội dung cơ bản sau:

- Xác định các quy chuẩn chuyên môn, quy định của pháp luật liên quan dự kiến được áp dụng khi thực hiện giám định theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.

- Danh sách nhân sự thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, thông tin về năng lực của các cá nhân thực hiện giám định (nếu có).

- Thời gian dự kiến hoàn thành giám định.

- Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định.

Trường hợp cần thiết, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định đề nghị với người trưng cầu giám định cho khảo sát đối tượng giám định để phục vụ công tác lập kế hoạch và thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

b) Thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung được trưng cầu giám định.

c) Thực hiện giám định.

d) Báo cáo kết quả hoặc đưa ra kết luận giám định theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.

2. Trường hợp có thay đổi nhân sự giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Thủ trưởng đơn vị cử người thực hiện giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu giám định biết.

3. Trong quá trình thực hiện, người thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình và kết quả thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp.

4. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc khi thực hiện giám định tư pháp có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực phù hợp theo quy định tại Thông tư này thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định.

Điều 13. Kết luận giám định

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính phải lập kết luận giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.

2. Kết luận giám định do Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính thực hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám định, đồng thời người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định.

3. Kết luận giám định do giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám định. Chữ ký của người thực hiện giám định được chứng thực theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.

Điều 14. Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

1. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được lập thống nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, bao gồm các tài liệu sau:

a) Quyết định trưng cầu giám định (01 bản chính) và tài liệu kèm theo (nếu có).

b) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định (01 bản chính).

c) Kết luận giám định trước đó (bản chính hoặc bản sao, nếu có).

d) Danh mục hoặc văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn chuyên môn được áp dụng trong quá trình giám định.

đ) Kết luận giám định tư pháp (01 bản chính).

e) Tài liệu khác liên quan (nếu có).

2. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ được lập và phải xuất trình hồ sơ giám định tư pháp khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết các vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.

Điều 15. Lưu hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

1. Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là các cán bộ, công chức của Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định tại Quy chế văn thư ban hành kèm theo Quyết định số 1313/QĐ-BTC ngày 28/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác văn thư, Quyết định số 62/QĐ-BTC ngày 10/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác lưu trữ, Quyết định số 1939/QĐ-BTC ngày 12/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về công tác lập hồ sơ, danh mục hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ và các văn bản quy phạm pháp luật khác.

2. Khi hết thời hạn lưu trữ, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được tiêu hủy theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Chương 4. CÔNG BỐ DANH SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Một số hoạt động giám định tư pháp của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 9, Điều 10, Điều 12 đến Điều 15 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 85/2013/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Chương IV CÔNG BỐ TỔ CHỨC, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH THEO VỤ VIỆC TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 17. Tiêu chuẩn công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân

1. Tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp.

2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc chỉ được đề xuất công bố khi thực hiện giám định các vụ việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Bộ trưởng Bộ Công an giao.

3. Việc công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc không áp dụng đối với các lĩnh vực giám định tư pháp công lập trong Công an nhân dân.

Điều 18. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân

1. Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của hoạt động tố tụng, chức năng, nhiệm vụ được giao lập hồ sơ và lựa chọn tổ chức, người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp phối hợp với Viện Khoa học hình sự, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc.

2. Các đơn vị trực thuộc Bộ có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm giúp Bộ Công an lập, đăng tải danh sách trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc và gửi Viện Khoa học hình sự để làm đầu mối theo dõi chung về công tác giám định tư pháp.

Điều 19. Hồ sơ đề nghị công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân

Hồ sơ đề nghị công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân được làm thành 02 bộ, bao gồm các văn bản sau:

1. Văn bản đề xuất đơn vị quản lý tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc được đề nghị công bố.

2. Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị công bố người giám định tư pháp theo vụ việc trong thời gian hoạt động chuyên môn có nhận xét của đơn vị nơi người được đề nghị công bố làm việc (đối với người được đề nghị công bố).

Điều 20. Hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc

1. Khi không còn điều kiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp, đơn vị có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với Viện Khoa học hình sự, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định hủy công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc.

2. Đơn vị có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm đề nghị hủy công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc và gửi Viện Khoa học hình sự để làm đầu mối theo dõi chung về công tác giám định tư pháp.

Xem nội dung VB
Chương 4. CÔNG BỐ DANH SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Một số hoạt động giám định tư pháp của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 9, Điều 10, Điều 12 đến Điều 15 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 9. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp
...
2. Đối với giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức của Bộ Tài chính:

a) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Tài chính: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có liên quan căn cứ nội dung trưng cầu giám định tư pháp để lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ký văn bản cử người thực hiện giám định tư pháp.

b) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi Tổng cục hoặc tương đương: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nội dung trưng cầu giám định để lựa chọn và ký văn bản cử giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức của đơn vị có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Văn bản cử người phải gửi Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, phối hợp thực hiện khi có phát sinh.

c) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi các đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục (hoặc tương đương) đóng tại địa phương: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nội dung trưng cầu giám định để lựa chọn và ký văn bản cử giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức của đơn vị có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Văn bản cử người phải gửi Tổng cục và Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, phối hợp thực hiện khi có phát sinh.

d) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp có nội dung không thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính, Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ), Tổng cục hoặc tương đương, các đơn vị cấp Cục đóng tại địa phương có văn bản từ chối nhận trưng cầu giám định gửi người trưng cầu giám định.

đ) Trường hợp người trưng cầu giám định trưng cầu trực tiếp giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức các đơn vị của Bộ Tài chính thì giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc báo cáo Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý mình để bố trí, tạo điều kiện thực hiện giám định.
...
Điều 10. Tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan

1. Trong trường hợp trưng cầu giám định tư pháp có kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) khi giao, nhận phải được lập thành biên bản. Biên bản giao, nhận phải có đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Giám định tư pháp.

2. Việc giao, nhận đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) được thực hiện như sau:

a) Trường hợp giao, nhận trực tiếp thì phải được tiến hành tại trụ sở cơ quan của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, cán bộ, công chức được cử thực hiện giám định, trụ sở của Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc trụ sở của người trưng cầu giám định.

b) Trường hợp đối tượng giám định có niêm phong được gửi qua đường bưu chính thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong. Khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi, người được trưng cầu hoặc tổ chức được trưng cầu thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận và ghi vào biên bản mở niêm phong.

3. Trong trường hợp việc trưng cầu giám định không kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan nhưng hồ sơ thể hiện có đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan thì cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp yêu cầu người trưng cầu giám định và các bên có liên quan bổ sung hoặc tạo điều kiện tiếp cận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) để phục vụ thực hiện giám định.
...
Điều 12. Thực hiện giám định

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc người được cử giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính triển khai thực hiện giám định như sau:

a) Lập đề cương giám định với các nội dung cơ bản sau:

- Xác định các quy chuẩn chuyên môn, quy định của pháp luật liên quan dự kiến được áp dụng khi thực hiện giám định theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.

- Danh sách nhân sự thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, thông tin về năng lực của các cá nhân thực hiện giám định (nếu có).

- Thời gian dự kiến hoàn thành giám định.

- Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định.

Trường hợp cần thiết, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định đề nghị với người trưng cầu giám định cho khảo sát đối tượng giám định để phục vụ công tác lập kế hoạch và thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

b) Thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung được trưng cầu giám định.

c) Thực hiện giám định.

d) Báo cáo kết quả hoặc đưa ra kết luận giám định theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.

2. Trường hợp có thay đổi nhân sự giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Thủ trưởng đơn vị cử người thực hiện giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu giám định biết.

3. Trong quá trình thực hiện, người thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình và kết quả thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp.

4. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc khi thực hiện giám định tư pháp có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực phù hợp theo quy định tại Thông tư này thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định.

Điều 13. Kết luận giám định

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính phải lập kết luận giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.

2. Kết luận giám định do Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính thực hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám định, đồng thời người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định.

3. Kết luận giám định do giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám định. Chữ ký của người thực hiện giám định được chứng thực theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.

Điều 14. Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

1. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được lập thống nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, bao gồm các tài liệu sau:

a) Quyết định trưng cầu giám định (01 bản chính) và tài liệu kèm theo (nếu có).

b) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định (01 bản chính).

c) Kết luận giám định trước đó (bản chính hoặc bản sao, nếu có).

d) Danh mục hoặc văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn chuyên môn được áp dụng trong quá trình giám định.

đ) Kết luận giám định tư pháp (01 bản chính).

e) Tài liệu khác liên quan (nếu có).

2. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ được lập và phải xuất trình hồ sơ giám định tư pháp khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết các vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.

Điều 15. Lưu hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

1. Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là các cán bộ, công chức của Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định tại Quy chế văn thư ban hành kèm theo Quyết định số 1313/QĐ-BTC ngày 28/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác văn thư, Quyết định số 62/QĐ-BTC ngày 10/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác lưu trữ, Quyết định số 1939/QĐ-BTC ngày 12/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về công tác lập hồ sơ, danh mục hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ và các văn bản quy phạm pháp luật khác.

2. Khi hết thời hạn lưu trữ, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được tiêu hủy theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Chương 4. CÔNG BỐ DANH SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Một số hoạt động giám định tư pháp của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 9, Điều 10, Điều 12 đến Điều 15 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp, Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 85/2013/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự; tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh giám định viên lĩnh vực kỹ thuật hình sự, pháp y trong Công an nhân dân; công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân.
...
Chương IV CÔNG BỐ TỔ CHỨC, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH THEO VỤ VIỆC TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 17. Tiêu chuẩn công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân

1. Tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp.

2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc chỉ được đề xuất công bố khi thực hiện giám định các vụ việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Bộ trưởng Bộ Công an giao.

3. Việc công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc không áp dụng đối với các lĩnh vực giám định tư pháp công lập trong Công an nhân dân.

Điều 18. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân

1. Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của hoạt động tố tụng, chức năng, nhiệm vụ được giao lập hồ sơ và lựa chọn tổ chức, người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp phối hợp với Viện Khoa học hình sự, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc.

2. Các đơn vị trực thuộc Bộ có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm giúp Bộ Công an lập, đăng tải danh sách trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc và gửi Viện Khoa học hình sự để làm đầu mối theo dõi chung về công tác giám định tư pháp.

Điều 19. Hồ sơ đề nghị công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân

Hồ sơ đề nghị công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong Công an nhân dân được làm thành 02 bộ, bao gồm các văn bản sau:

1. Văn bản đề xuất đơn vị quản lý tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc được đề nghị công bố.

2. Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị công bố người giám định tư pháp theo vụ việc trong thời gian hoạt động chuyên môn có nhận xét của đơn vị nơi người được đề nghị công bố làm việc (đối với người được đề nghị công bố).

Điều 20. Hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc

1. Khi không còn điều kiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giám định tư pháp, đơn vị có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc phối hợp với Viện Khoa học hình sự, trình Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định hủy công bố tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc.

2. Đơn vị có tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm đề nghị hủy công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc và gửi Viện Khoa học hình sự để làm đầu mối theo dõi chung về công tác giám định tư pháp.

Xem nội dung VB
Chương 4. CÔNG BỐ DANH SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Một số hoạt động giám định tư pháp của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 9, Điều 10, Điều 12 đến Điều 15 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
...
Điều 9. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp
...
2. Đối với giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức của Bộ Tài chính:

a) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Tài chính: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có liên quan căn cứ nội dung trưng cầu giám định tư pháp để lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ký văn bản cử người thực hiện giám định tư pháp.

b) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi Tổng cục hoặc tương đương: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nội dung trưng cầu giám định để lựa chọn và ký văn bản cử giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức của đơn vị có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Văn bản cử người phải gửi Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, phối hợp thực hiện khi có phát sinh.

c) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi các đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục (hoặc tương đương) đóng tại địa phương: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nội dung trưng cầu giám định để lựa chọn và ký văn bản cử giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức của đơn vị có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Văn bản cử người phải gửi Tổng cục và Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ) để theo dõi, phối hợp thực hiện khi có phát sinh.

d) Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp có nội dung không thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính, Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ), Tổng cục hoặc tương đương, các đơn vị cấp Cục đóng tại địa phương có văn bản từ chối nhận trưng cầu giám định gửi người trưng cầu giám định.

đ) Trường hợp người trưng cầu giám định trưng cầu trực tiếp giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức các đơn vị của Bộ Tài chính thì giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc báo cáo Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý mình để bố trí, tạo điều kiện thực hiện giám định.
...
Điều 10. Tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan

1. Trong trường hợp trưng cầu giám định tư pháp có kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) khi giao, nhận phải được lập thành biên bản. Biên bản giao, nhận phải có đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Giám định tư pháp.

2. Việc giao, nhận đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) được thực hiện như sau:

a) Trường hợp giao, nhận trực tiếp thì phải được tiến hành tại trụ sở cơ quan của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, cán bộ, công chức được cử thực hiện giám định, trụ sở của Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc trụ sở của người trưng cầu giám định.

b) Trường hợp đối tượng giám định có niêm phong được gửi qua đường bưu chính thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong. Khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi, người được trưng cầu hoặc tổ chức được trưng cầu thực hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận và ghi vào biên bản mở niêm phong.

3. Trong trường hợp việc trưng cầu giám định không kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan nhưng hồ sơ thể hiện có đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan thì cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp yêu cầu người trưng cầu giám định và các bên có liên quan bổ sung hoặc tạo điều kiện tiếp cận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) để phục vụ thực hiện giám định.
...
Điều 12. Thực hiện giám định

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc người được cử giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính triển khai thực hiện giám định như sau:

a) Lập đề cương giám định với các nội dung cơ bản sau:

- Xác định các quy chuẩn chuyên môn, quy định của pháp luật liên quan dự kiến được áp dụng khi thực hiện giám định theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.

- Danh sách nhân sự thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, thông tin về năng lực của các cá nhân thực hiện giám định (nếu có).

- Thời gian dự kiến hoàn thành giám định.

- Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định.

Trường hợp cần thiết, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định đề nghị với người trưng cầu giám định cho khảo sát đối tượng giám định để phục vụ công tác lập kế hoạch và thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

b) Thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung được trưng cầu giám định.

c) Thực hiện giám định.

d) Báo cáo kết quả hoặc đưa ra kết luận giám định theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.

2. Trường hợp có thay đổi nhân sự giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Thủ trưởng đơn vị cử người thực hiện giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu giám định biết.

3. Trong quá trình thực hiện, người thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình và kết quả thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định tư pháp.

4. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc khi thực hiện giám định tư pháp có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực phù hợp theo quy định tại Thông tư này thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định.

Điều 13. Kết luận giám định

1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính phải lập kết luận giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.

2. Kết luận giám định do Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính thực hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám định, đồng thời người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định.

3. Kết luận giám định do giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám định. Chữ ký của người thực hiện giám định được chứng thực theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.

Điều 14. Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

1. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được lập thống nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, bao gồm các tài liệu sau:

a) Quyết định trưng cầu giám định (01 bản chính) và tài liệu kèm theo (nếu có).

b) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định (01 bản chính).

c) Kết luận giám định trước đó (bản chính hoặc bản sao, nếu có).

d) Danh mục hoặc văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn chuyên môn được áp dụng trong quá trình giám định.

đ) Kết luận giám định tư pháp (01 bản chính).

e) Tài liệu khác liên quan (nếu có).

2. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ được lập và phải xuất trình hồ sơ giám định tư pháp khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết các vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.

Điều 15. Lưu hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính

1. Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là các cán bộ, công chức của Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định tại Quy chế văn thư ban hành kèm theo Quyết định số 1313/QĐ-BTC ngày 28/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác văn thư, Quyết định số 62/QĐ-BTC ngày 10/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác lưu trữ, Quyết định số 1939/QĐ-BTC ngày 12/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về công tác lập hồ sơ, danh mục hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ và các văn bản quy phạm pháp luật khác.

2. Khi hết thời hạn lưu trữ, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được tiêu hủy theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Chương 4. CÔNG BỐ DANH SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hủy bỏ công bố tổ chức, người giám định theo vụ việc trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 32/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 27/10/2022
Một số hoạt động giám định tư pháp của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 9, Điều 10, Điều 12 đến Điều 15 Thông tư 138/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)