Luật Đất đai 2024

Quyết định 73/2011/QĐ-TTg Quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 73/2011/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 28/12/2011
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Thể thao - Y tế
Loại văn bản Quyết định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 73/2011/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP VÀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CHỐNG DỊCH

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù sau đây:

a) Phụ cấp thường trực;

b) Phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật;

c) Phụ cấp chống dịch.

2. Quyết định này áp dụng đối với:

a) Công chức; viên chức; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang làm việc tại cơ sở y tế công lập; trạm y tế xã, phường, thị trấn, trạm y tế quân dân y (sau đây gọi chung là trạm y tế xã); cơ sở chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật;

b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ sở y tế của Quân đội nhân dân. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương; công nhân, viên chức và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong cơ sở y tế của Công an nhân dân;

c) Thành viên Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp; cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia chống dịch.

Công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, binh sĩ, công nhân quốc phòng, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại điểm a, b và c khoản này sau đây gọi chung là người lao động.

Điều 2. Chế độ phụ cấp thường trực

1. Nguyên tắc thực hiện chế độ thường trực:

a) Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giường bệnh căn cứ vào tình hình thực tế về nhân lực và hoạt động của từng bộ phận trong đơn vị để quyết định hình thức bố trí người lao động làm việc theo ca kíp hoặc làm thêm giờ; trường hợp thiếu nhân lực, không thể bố trí người làm việc theo ca kíp hoặc làm thêm giờ, kể cả các khu vực quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì phải bố trí người lao động thường trực 24/24 giờ;

b) Đối với khoa, khu vực đặc biệt gồm: khoa hồi sức cấp cứu, khoa phẫu thuật gây mê hồi sức, khoa hồi sức sơ sinh, khoa điều trị tích cực, khoa cấp cứu, khoa chống độc; chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng tại bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, hạng II; khu vực chăm sóc bệnh nhân tâm thần cấp tính ở bệnh viện và trung tâm chuyên khoa tâm thần thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ vào điều kiện thực tế để bố trí người lao động làm việc theo ca như sau:

- Ngày làm việc gồm 03 ca, mỗi ca làm việc 08 giờ;

- Ngày làm việc gồm 02 ca: một ca làm việc 08 giờ theo giờ hành chính và một ca làm việc 16 giờ hoặc mỗi ca làm việc 12 giờ.

2. Định mức nhân lực trong phiên trực:

a) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giường bệnh thì định mức nhân lực tiêu chuẩn cho 01 phiên trực gồm: trực lãnh đạo, trực lâm sàng, trực cận lâm sàng và trực hậu cần được quy định như sau:

- Bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện hạng I: 14 người/phiên trực/100 giường bệnh kế hoạch;

- Bệnh viện hạng II và hạng III: 13 người/phiên trực/100 giường bệnh kế hoạch;

- Bệnh viện hạng IV, bệnh viện chưa được xếp hạng: 12 người/phiên trực/100 giường bệnh kế hoạch (tính chung cho cả số giường bệnh của các phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh trực thuộc). Riêng bệnh viện có quy mô dưới 70 giường bệnh được bố trí 10 người/phiên trực; bệnh viện có quy mô từ 70 giường bệnh đến dưới 100 giường bệnh được bố trí 11 người/phiên trực.

Thủ trưởng cơ sở khám, chữa bệnh căn cứ vào dự toán ngân sách được giao và các nguồn thu sự nghiệp, vào tình hình thực tế về công suất sử dụng giường bệnh để quyết định số nhân lực trong phiên trực cho phù hợp. Trường hợp quá tải, đơn vị được quyết định số nhân lực trực cao hơn nhưng tối đa cũng không được vượt quá tỷ lệ quá tải của đơn vị.

b) Đối với trạm y tế xã có thể bố trí từ 1 người đến 2 người/phiên trực theo hướng dẫn của Bộ Y tế;

c) Đối với các bệnh xá quân dân y thực hiện định mức nhân lực trong phiên trực theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế;

d) Đối với cơ sở chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật thực hiện định mức nhân lực trong phiên trực theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế;

đ) Trường hợp Ban Chỉ đạo chống dịch quyết định huy động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia chống dịch thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được bổ sung nhân lực trong phiên trực 24/24 giờ để vừa đáp ứng công tác chống dịch, vừa đáp ứng công tác khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở.

3. Chế độ đối với người lao động tham gia thường trực:

a) Chế độ phụ cấp thường trực:

- Người lao động thường trực 24/24 giờ được hưởng mức phụ cấp như sau:

+ 115.000 đồng/người/phiên trực đối với bệnh viện hạng I, hạng đặc biệt.

+ 90.000 đồng/người/phiên trực đối với bệnh viện hạng II.

+ 65.000 đồng/người/phiên trực đối với các bệnh viện còn lại và các cơ sở khác tương đương.

+ 25.000 đồng/người/phiên trực đối với trạm y tế xã, trạm y tế quân dân y, bệnh xá quân dân y.

- Người lao động thường trực theo ca 12/24 giờ được hưởng mức bằng 0,5 lần mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ;

- Người lao động thường trực theo ca 16/24 giờ được hưởng mức bằng 0,75 lần mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ.

Nếu thường trực tại khu vực hồi sức cấp cứu, khu vực chăm sóc đặc biệt thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,5 lần mức quy định trên; thường trực vào ngày nghỉ hằng tuần thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,3 lần mức quy định trên; thường trực vào ngày lễ, ngày Tết thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,8 lần mức quy định trên.

b) Người lao động thường trực 24/24 giờ được hỗ trợ tiền ăn là 15.000 đồng/người/phiên trực;

c) Người lao động được nghỉ và được hưởng nguyên lương sau khi tham gia thường trực như sau:

- Thường trực 24/24 giờ vào ngày thường, ngày nghỉ hằng tuần được nghỉ bù 01 ngày; vào các ngày lễ, Tết được nghỉ bù 02 ngày;

- Thường trực theo ca 12/24 giờ hoặc ca 16/24 giờ được nghỉ ít nhất 12 giờ tiếp theo.

Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh huy động người lao động làm việc vào giờ nghỉ trên thì phải trả tiền lương làm thêm giờ theo quy định của pháp luật về lao động.

d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh huy động người lao động làm thêm giờ thì phải trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Người làm việc vào ca đêm được trả tiền lương làm việc vào ban đêm theo quy định của pháp luật về lao động.

Điều 3. Chế độ phụ cấp chống dịch

1. Chế độ phụ cấp chống dịch:

a) Người đi giám sát, điều tra, xác minh dịch; tham gia chống dịch; trực tiếp tham gia khám, chẩn đoán, điều trị người mắc bệnh dịch tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm (sau đây gọi chung là tham gia chống dịch) được hưởng phụ cấp chống dịch theo mức sau đây:

- Bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A: 150.000 đồng/ngày/người;

- Bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B: 100.000 đồng/ngày/người;

- Bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm C: 75.000 đồng/ngày/người;

Nếu tham gia chống dịch vào ngày nghỉ hằng tuần thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,3 lần mức quy định trên. Nếu tham gia chống dịch vào ngày lễ, ngày Tết thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,8 lần mức quy định trên.

b) Trường hợp dịch chưa được công bố nhưng phải đi giám sát, điều tra, xác minh dịch cũng được hưởng mức phụ cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

c) Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể danh mục các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B, nhóm C mà người trực tiếp tham gia khám, chẩn đoán, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm được hưởng chế độ phụ cấp chống dịch.

2. Chế độ phụ cấp thường trực chống dịch 24/24 giờ:

a) Nguyên tắc thực hiện:

- Việc tổ chức thường trực chống dịch 24/24 giờ căn cứ vào văn bản công bố dịch của cấp có thẩm quyền, văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc triển khai các giải pháp phòng chống dịch, trong đó có thường trực phòng, chống dịch. Bộ Y tế quyết định danh sách các cơ sở y tế thuộc trung ương quản lý tham gia thường trực chống dịch 24/24 giờ; Giám đốc Sở Y tế quyết định danh sách cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý tham gia thường trực chống dịch 24/24 giờ; Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp quyết định phân công các thành viên Ban Chỉ đạo thường trực chống dịch 24/24 giờ;

- Thủ trưởng cơ sở y tế dự phòng được giao nhiệm vụ thường trực chống dịch 24/24 giờ căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định và chịu trách nhiệm về số lượng và phân công người thường trực. Cơ cấu phiên trực gồm: lãnh đạo đơn vị, cán bộ dịch tễ, xét nghiệm, người tham gia xử lý dịch; riêng đối với cơ sở y tế dự phòng tuyến huyện bổ sung thêm 01 nhân viên của trạm y tế xã nơi xảy ra dịch;

- Người lao động thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm được phân công thường trực chống dịch 24/24 giờ tại nơi công tác thì áp dụng mức phụ cấp thường trực quy định tại Điều 2 Quyết định này; trường hợp được huy động tham gia thường trực chống dịch 24/24 giờ tại cơ sở y tế dự phòng thì áp dụng mức phụ cấp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

- Trường hợp người lao động thuộc cơ sở y tế dự phòng, trong ngày được phân công và đang làm nhiệm vụ thường trực chống dịch 24/24 giờ tại cơ sở y tế dự phòng nhưng được thủ trưởng đơn vị điều động trực tiếp tham gia hoạt động chống dịch quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được hưởng một chế độ phụ cấp có mức cao nhất.

b) Mức phụ cấp thường trực chống dịch 24/24 giờ vào ngày thường là 100.000 đồng/ngày/người, áp dụng cho tất cả các loại dịch; vào ngày nghỉ hằng tuần bằng 1,3 lần mức phụ cấp thường trực vào ngày thường; vào ngày lễ, ngày Tết bằng 1,8 lần mức phụ cấp thường trực vào ngày thường.

c) Người lao động tham gia thường trực chống dịch 24/24 giờ được hỗ trợ tiền ăn là 15.000 đồng/người/phiên trực.

d) Người lao động tham gia thường trực chống dịch 24/24 giờ được nghỉ và được hưởng nguyên lương như sau:

- Vào ngày thường, ngày nghỉ hằng tuần được nghỉ bù 01 ngày;

- Vào ngày lễ, Tết được nghỉ bù 02 ngày;

Trường hợp đơn vị huy động người lao động làm việc vào ngày nghỉ trên thì phải trả tiền lương làm thêm giờ theo quy định của pháp luật về lao động.

3. Cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia chống dịch nhóm A trong thời gian có dịch được hưởng mức bồi dưỡng như sau:

a) Mức 100.000 đồng/ngày/người đối với cộng tác viên, tình nguyện viên trực tiếp hoặc phối hợp tham gia các hoạt động chống dịch quy định điểm a khoản 1 Điều này;

b) Mức 60.000 đồng/ngày/người đối với cộng tác viên, tình nguyện viên trực tiếp tuyên truyền, vận động nhân dân, phát tờ rơi hoặc tham gia diễn tập.

4. Trường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chủ tịch nước ra lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm thì được hưởng mức phụ cấp chống dịch và mức bồi dưỡng được tính bằng 1,5 lần mức quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 4. Chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật

1. Mức phụ cấp phẫu thuật được quy định như sau:

Đối tượng

Mức phụ cấp (đồng/người/phẫu thuật)

Loại đặc biệt

Loại I

Loại II

Loại III

a) Người mổ chính, người gây mê hồi sức hoặc châm tê chính

280.000

125.000

65.000

50.000

b) Người phụ mổ, người phụ gây mê hồi sức hoặc phụ châm tê

200.000

90.000

50.000

30.000

c) Người giúp việc cho ca mổ

120.000

70.000

30.000

15.000

2. Mức phụ cấp thủ thuật bằng 0,3 lần mức phụ cấp phẫu thuật cùng loại quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật và quy định cụ thể Danh mục các thủ thuật được hưởng phụ cấp thủ thuật; hướng dẫn định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật.

Điều 5. Quy định về nguyên tắc và trách nhiệm chi trả

1. Các mức phụ cấp quy định tại Điều 2, Điều 3 và Điều 4 Quyết định này không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn.

2. Căn cứ vào khả năng nguồn tài chính của đơn vị và kết quả, chất lượng công việc của người lao động, Thủ trưởng đơn vị được quyền quyết định mức phụ cấp cao hơn, nhưng mức tăng thêm tối đa không quá 01 lần so với mức quy định tại Quyết định này và được hạch toán vào chi phí hợp lý của đơn vị.

3. Chế độ phụ cấp thường trực; phụ cấp chống dịch; phụ cấp thường trực chống dịch 24/24 giờ; chế độ bồi dưỡng đối với cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia chống dịch nhóm A được tính trên cơ sở số ngày thực tế tham gia theo phân công của cấp có thẩm quyền và được trả cùng tiền lương hàng tháng.

4. Thủ trưởng cơ sở y tế công lập nơi trực tiếp quản lý người lao động có trách nhiệm chi trả các chế độ phụ cấp đặc thù quy định tại Quyết định này cho người lao động của đơn vị mình theo quy định.

5. Chế độ phụ cấp chống dịch đối với thành viên Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp; cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia chống dịch do cơ quan, đơn vị được phân công làm thường trực Ban Chỉ đạo chống dịch hoặc được giao nhiệm vụ thường trực chống dịch 24/24 giờ chi trả. Cơ quan, đơn vị được phân công làm thường trực Ban Chỉ đạo chống dịch hoặc được giao nhiệm vụ thường trực chống dịch 24/24 giờ có trách nhiệm lập dự toán, báo cáo cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân các cấp để bố trí và giao dự toán cho đơn vị để thực hiện nhiệm vụ chống dịch.

Điều 6. Quy định về nguồn kinh phí

1. Kinh phí để thực hiện chế độ phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ các nguồn sau:

a) Ngân sách nhà nước giao cho đơn vị theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;

b) Thu sự nghiệp của đơn vị: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được kết cấu chi phí để chi trả chế độ phụ cấp thường trực vào tiền ngày giường điều trị; chi phí chi trả chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật vào mức thu của các phẫu thuật, thủ thuật theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Bộ Tài chính;

c) Nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị (nếu có).

Trường hợp đơn vị sử dụng các nguồn kinh phí quy định tại điểm a, b và c khoản này nhưng vẫn không bảo đảm đủ nguồn để thực hiện chế độ phụ cấp quy định tại Quyết định này thì được ngân sách nhà nước bổ sung theo phân cấp ngân sách hiện hành.

2. Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp chống dịch theo mức quy định tại Điều 3 Quyết định này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí ngân sách để thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù quy định tại Quyết định này, trường hợp có khó khăn được ngân sách trung ương hỗ trợ.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2012. Bãi bỏ Quyết định số 155/2003/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định về một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức ngành y tế và Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chế độ đối với người tham gia công tác chống dịch cúm A(H1N1).

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này.

2. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an hướng dẫn, tổ chức thực hiện chế độ phụ cấp quy định tại Quyết định này trong các cơ sở y tế thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

 

442
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 73/2011/QĐ-TTg Quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 73/2011/QĐ-TTg Quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 73/2011/QĐ-TTg Quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 73/2011/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương,Thể thao - Y tế
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 28/12/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Đối tượng áp dụng và không áp dụng chế độ phụ cấp đặc thù y tế trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư 69/2012/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 28/12/2012
Căn cứ Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch (sau đây viết gọn là Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg trong Công an nhân dân như sau:
...
Điều 1. Về phạm vi và đối tượng áp dụng quy định tại Điều 1 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg
...
2. Đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp đặc thù y tế trong Công an nhân dân theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 1 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg, gồm:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân, viên chức và lao động hợp đồng (sau đây gọi chung là cán bộ và lao động hợp đồng) được xếp lương theo các bảng lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, hiện đang làm việc tại các cơ sở y tế trong Công an nhân dân;

b) Thành viên Ban Chỉ đạo chống dịch và cộng tác viên, tình nguyện viên thuộc lực lượng Công an nhân dân được cấp có thẩm quyền huy động tham gia chống dịch.

3. Đối tượng không áp dụng: Lao động hợp đồng không trong định mức quy định của Bộ hoặc không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đang làm việc tại các cơ sở y tế trong Công an nhân dân.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
2. Quyết định này áp dụng đối với:
...
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ sở y tế của Quân đội nhân dân. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương; công nhân, viên chức và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong cơ sở y tế của Công an nhân dân;
Đối tượng áp dụng và không áp dụng chế độ phụ cấp đặc thù y tế trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư 69/2012/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 28/12/2012
Chế độ phụ cấp thường trực trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 69/2012/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 28/12/2012
Căn cứ Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch (sau đây viết gọn là Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg trong Công an nhân dân như sau:
...
Điều 2. Về chế độ phụ cấp thường trực quy định tại Điều 2 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg

1. Nguyên tắc thực hiện chế độ thường trực

Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg.

2. Định mức nhân lực trong phiên trực

a) Định mức nhân lực cho 01 phiên trực tại các cơ sở y tế có giường bệnh trong Công an nhân dân như sau:

- Đối với các bệnh viện đã được phân hạng thì thực hiện định mức nhân lực trong phiên trực theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 2 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg.

- Đối với các bệnh viện chưa được phân hạng, việc xác định số người trong một phiên trực theo công thức:

Số người trong một phiên trực = (12/100 giường bệnh) x Quy mô giường bệnh của Bệnh viện đã được Bộ quy định

Khi xác định số người trong 01 phiên trực theo công thức trên, nếu kết quả là số thập phân thì được làm tròn theo nguyên tắc: Sau dấu thập phân từ 5 trở lên được làm tròn thành 01 đơn vị, ngược lại thì bỏ.

Ví dụ 1: Bệnh viện Công an tỉnh A hiện có quy mô 25 giường bệnh, số người bố trí trong 01 phiên trực là: 12/100 x 25 = 3 (người);

Ví dụ 2: Bệnh viện Công an tỉnh B hiện có quy mô 30 giường bệnh, số người bố trí trong 01 phiên trực là: 12/100 x 30 = 3,6 = 4 (người);

- Đối với bệnh xá và các cơ sở y tế còn lại trong Công an nhân dân thì tùy theo tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ, Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định bố trí từ 02 đến 05 người/phiên trực. Trường hợp đặc biệt cần phải bố trí số lượng người trực/phiên trực nhiều hơn thì lãnh đạo Tổng cục chủ quản báo cáo Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) xem xét, quyết định bổ sung cho phù hợp.

b) Định mức nhân lực trong phiên trực quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này là định mức nhân lực cao nhất. Thủ trưởng đơn vị, địa phương căn cứ công suất sử dụng giường bệnh thực tế để xác định số người trong phiên trực cho phù hợp.

3. Chế độ đối với cán bộ và lao động hợp đồng tham gia thường trực

a) Cán bộ và lao động hợp đồng tham gia thường trực được thực hiện các chế độ: Phụ cấp thường trực, chế độ hỗ trợ tiền ăn và chế độ nghỉ bù theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c, khoản 3 Điều 2 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg.

Riêng chế độ phụ cấp thường trực đối với cán bộ và lao động hợp đồng ở các bệnh xá và các cơ sở y tế khác trong Công an nhân dân, mức phụ cấp thường trực thực hiện theo quy định như đối với bệnh xá quân dân y.

* Ví dụ về cách tính hưởng chế độ khi tham gia thường trực:

Ví dụ 3: Đồng chí Nguyễn Văn C làm nhiệm vụ thường trực 24/24 giờ tại Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện 19/8, được hưởng chế độ thường trực như sau:

- Trực vào ngày thường: Mức phụ cấp thường trực là: 1,5 x 115.000 đồng = 172.500 đồng; hưởng chế độ tiền ăn là 15.000 đồng và được nghỉ bù 01 ngày.

- Trực vào ngày Thứ bảy, Chủ nhật: Mức phụ cấp thường trực là: 1,3 x 172.500 đồng = 224.250 đồng; hưởng chế độ tiền ăn là 15.000 đồng và được nghỉ bù 01 ngày.

- Trực vào ngày lễ, Tết: Mức phụ cấp thường trực là: 1,8 x 172.500 đồng = 310.500 đồng; hưởng chế độ tiền ăn là 15.000 đồng và được nghỉ bù 02 ngày.

Ví dụ 4: Đồng chí Trần Văn D làm nhiệm vụ thường trực 16/24 giờ tại Khoa khám bệnh - Bệnh viện Y học cổ truyền, được hưởng chế độ thường trực như sau:

- Trực vào ngày thường: Mức phụ cấp thường trực là: 0,75 x 90.000 đồng = 67.500 đồng và được nghỉ bù ít nhất 12 giờ.

- Trực vào ngày Thứ bảy, Chủ nhật: Mức phụ cấp thường trực là: 1,3 x 67.500 đồng = 87.750 đồng và được nghỉ bù ít nhất 12 giờ.

- Trực vào ngày lễ, Tết: Mức phụ cấp thường trực là: 1,8 x 67.500 đồng = 121.500 đồng và được nghỉ bù ít nhất 12 giờ.

b) Cán bộ và lao động hợp đồng được huy động làm việc vào thời gian nghỉ bù thì sẽ được sắp xếp nghỉ bù vào thời gian khác. Tạm thời chưa thực hiện chế độ tiền lương làm thêm giờ.

Xem nội dung VB
Điều 2. Chế độ phụ cấp thường trực

1. Nguyên tắc thực hiện chế độ thường trực:

a) Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giường bệnh căn cứ vào tình hình thực tế về nhân lực và hoạt động của từng bộ phận trong đơn vị để quyết định hình thức bố trí người lao động làm việc theo ca kíp hoặc làm thêm giờ; trường hợp thiếu nhân lực, không thể bố trí người làm việc theo ca kíp hoặc làm thêm giờ, kể cả các khu vực quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì phải bố trí người lao động thường trực 24/24 giờ;

b) Đối với khoa, khu vực đặc biệt gồm: khoa hồi sức cấp cứu, khoa phẫu thuật gây mê hồi sức, khoa hồi sức sơ sinh, khoa điều trị tích cực, khoa cấp cứu, khoa chống độc; chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng tại bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, hạng II; khu vực chăm sóc bệnh nhân tâm thần cấp tính ở bệnh viện và trung tâm chuyên khoa tâm thần thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ vào điều kiện thực tế để bố trí người lao động làm việc theo ca như sau:

- Ngày làm việc gồm 03 ca, mỗi ca làm việc 08 giờ;

- Ngày làm việc gồm 02 ca: một ca làm việc 08 giờ theo giờ hành chính và một ca làm việc 16 giờ hoặc mỗi ca làm việc 12 giờ.

2. Định mức nhân lực trong phiên trực:

a) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giường bệnh thì định mức nhân lực tiêu chuẩn cho 01 phiên trực gồm: trực lãnh đạo, trực lâm sàng, trực cận lâm sàng và trực hậu cần được quy định như sau:

- Bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện hạng I: 14 người/phiên trực/100 giường bệnh kế hoạch;

- Bệnh viện hạng II và hạng III: 13 người/phiên trực/100 giường bệnh kế hoạch;

- Bệnh viện hạng IV, bệnh viện chưa được xếp hạng: 12 người/phiên trực/100 giường bệnh kế hoạch (tính chung cho cả số giường bệnh của các phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh trực thuộc). Riêng bệnh viện có quy mô dưới 70 giường bệnh được bố trí 10 người/phiên trực; bệnh viện có quy mô từ 70 giường bệnh đến dưới 100 giường bệnh được bố trí 11 người/phiên trực.

Thủ trưởng cơ sở khám, chữa bệnh căn cứ vào dự toán ngân sách được giao và các nguồn thu sự nghiệp, vào tình hình thực tế về công suất sử dụng giường bệnh để quyết định số nhân lực trong phiên trực cho phù hợp. Trường hợp quá tải, đơn vị được quyết định số nhân lực trực cao hơn nhưng tối đa cũng không được vượt quá tỷ lệ quá tải của đơn vị.

b) Đối với trạm y tế xã có thể bố trí từ 1 người đến 2 người/phiên trực theo hướng dẫn của Bộ Y tế;

c) Đối với các bệnh xá quân dân y thực hiện định mức nhân lực trong phiên trực theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế;

d) Đối với cơ sở chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật thực hiện định mức nhân lực trong phiên trực theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế;

đ) Trường hợp Ban Chỉ đạo chống dịch quyết định huy động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia chống dịch thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được bổ sung nhân lực trong phiên trực 24/24 giờ để vừa đáp ứng công tác chống dịch, vừa đáp ứng công tác khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở.

3. Chế độ đối với người lao động tham gia thường trực:

a) Chế độ phụ cấp thường trực:

- Người lao động thường trực 24/24 giờ được hưởng mức phụ cấp như sau:

+ 115.000 đồng/người/phiên trực đối với bệnh viện hạng I, hạng đặc biệt.

+ 90.000 đồng/người/phiên trực đối với bệnh viện hạng II.

+ 65.000 đồng/người/phiên trực đối với các bệnh viện còn lại và các cơ sở khác tương đương.

+ 25.000 đồng/người/phiên trực đối với trạm y tế xã, trạm y tế quân dân y, bệnh xá quân dân y.

- Người lao động thường trực theo ca 12/24 giờ được hưởng mức bằng 0,5 lần mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ;

- Người lao động thường trực theo ca 16/24 giờ được hưởng mức bằng 0,75 lần mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ.

Nếu thường trực tại khu vực hồi sức cấp cứu, khu vực chăm sóc đặc biệt thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,5 lần mức quy định trên; thường trực vào ngày nghỉ hằng tuần thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,3 lần mức quy định trên; thường trực vào ngày lễ, ngày Tết thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,8 lần mức quy định trên.

b) Người lao động thường trực 24/24 giờ được hỗ trợ tiền ăn là 15.000 đồng/người/phiên trực;

c) Người lao động được nghỉ và được hưởng nguyên lương sau khi tham gia thường trực như sau:

- Thường trực 24/24 giờ vào ngày thường, ngày nghỉ hằng tuần được nghỉ bù 01 ngày; vào các ngày lễ, Tết được nghỉ bù 02 ngày;

- Thường trực theo ca 12/24 giờ hoặc ca 16/24 giờ được nghỉ ít nhất 12 giờ tiếp theo.

Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh huy động người lao động làm việc vào giờ nghỉ trên thì phải trả tiền lương làm thêm giờ theo quy định của pháp luật về lao động.

d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh huy động người lao động làm thêm giờ thì phải trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Người làm việc vào ca đêm được trả tiền lương làm việc vào ban đêm theo quy định của pháp luật về lao động.
Chế độ phụ cấp thường trực trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 69/2012/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 28/12/2012
Chế độ phụ cấp chống dịch trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 69/2012/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 28/12/2012
Căn cứ Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch (sau đây viết gọn là Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg trong Công an nhân dân như sau:
...
Điều 3. Về chế độ phụ cấp chống dịch quy định tại Điều 3 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg

1. Thành viên Ban Chỉ đạo chống dịch (do Bộ Công an quyết định thành lập); cán bộ, lao động hợp đồng, cộng tác viên, tình nguyện viên thuộc lực lượng Công an nhân dân được huy động tham gia làm nhiệm vụ chống dịch trong thời gian có dịch cũng được hưởng chế độ phụ cấp chống dịch theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan được hưởng chế độ phụ cấp chống dịch đồng thời thuộc đối tượng hưởng chế độ bồi dưỡng khi làm nhiệm vụ quy định ở các văn bản khác thì chỉ được hưởng mức bồi dưỡng cao nhất.

Xem nội dung VB
Điều 3. Chế độ phụ cấp chống dịch

1. Chế độ phụ cấp chống dịch:

a) Người đi giám sát, điều tra, xác minh dịch; tham gia chống dịch; trực tiếp tham gia khám, chẩn đoán, điều trị người mắc bệnh dịch tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm (sau đây gọi chung là tham gia chống dịch) được hưởng phụ cấp chống dịch theo mức sau đây:

- Bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A: 150.000 đồng/ngày/người;

- Bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B: 100.000 đồng/ngày/người;

- Bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm C: 75.000 đồng/ngày/người;

Nếu tham gia chống dịch vào ngày nghỉ hằng tuần thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,3 lần mức quy định trên. Nếu tham gia chống dịch vào ngày lễ, ngày Tết thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,8 lần mức quy định trên.

b) Trường hợp dịch chưa được công bố nhưng phải đi giám sát, điều tra, xác minh dịch cũng được hưởng mức phụ cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

c) Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể danh mục các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B, nhóm C mà người trực tiếp tham gia khám, chẩn đoán, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm được hưởng chế độ phụ cấp chống dịch.

2. Chế độ phụ cấp thường trực chống dịch 24/24 giờ:

a) Nguyên tắc thực hiện:

- Việc tổ chức thường trực chống dịch 24/24 giờ căn cứ vào văn bản công bố dịch của cấp có thẩm quyền, văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc triển khai các giải pháp phòng chống dịch, trong đó có thường trực phòng, chống dịch. Bộ Y tế quyết định danh sách các cơ sở y tế thuộc trung ương quản lý tham gia thường trực chống dịch 24/24 giờ; Giám đốc Sở Y tế quyết định danh sách cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý tham gia thường trực chống dịch 24/24 giờ; Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp quyết định phân công các thành viên Ban Chỉ đạo thường trực chống dịch 24/24 giờ;

- Thủ trưởng cơ sở y tế dự phòng được giao nhiệm vụ thường trực chống dịch 24/24 giờ căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định và chịu trách nhiệm về số lượng và phân công người thường trực. Cơ cấu phiên trực gồm: lãnh đạo đơn vị, cán bộ dịch tễ, xét nghiệm, người tham gia xử lý dịch; riêng đối với cơ sở y tế dự phòng tuyến huyện bổ sung thêm 01 nhân viên của trạm y tế xã nơi xảy ra dịch;

- Người lao động thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm được phân công thường trực chống dịch 24/24 giờ tại nơi công tác thì áp dụng mức phụ cấp thường trực quy định tại Điều 2 Quyết định này; trường hợp được huy động tham gia thường trực chống dịch 24/24 giờ tại cơ sở y tế dự phòng thì áp dụng mức phụ cấp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

- Trường hợp người lao động thuộc cơ sở y tế dự phòng, trong ngày được phân công và đang làm nhiệm vụ thường trực chống dịch 24/24 giờ tại cơ sở y tế dự phòng nhưng được thủ trưởng đơn vị điều động trực tiếp tham gia hoạt động chống dịch quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được hưởng một chế độ phụ cấp có mức cao nhất.

b) Mức phụ cấp thường trực chống dịch 24/24 giờ vào ngày thường là 100.000 đồng/ngày/người, áp dụng cho tất cả các loại dịch; vào ngày nghỉ hằng tuần bằng 1,3 lần mức phụ cấp thường trực vào ngày thường; vào ngày lễ, ngày Tết bằng 1,8 lần mức phụ cấp thường trực vào ngày thường.

c) Người lao động tham gia thường trực chống dịch 24/24 giờ được hỗ trợ tiền ăn là 15.000 đồng/người/phiên trực.

d) Người lao động tham gia thường trực chống dịch 24/24 giờ được nghỉ và được hưởng nguyên lương như sau:

- Vào ngày thường, ngày nghỉ hằng tuần được nghỉ bù 01 ngày;

- Vào ngày lễ, Tết được nghỉ bù 02 ngày;

Trường hợp đơn vị huy động người lao động làm việc vào ngày nghỉ trên thì phải trả tiền lương làm thêm giờ theo quy định của pháp luật về lao động.

3. Cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia chống dịch nhóm A trong thời gian có dịch được hưởng mức bồi dưỡng như sau:

a) Mức 100.000 đồng/ngày/người đối với cộng tác viên, tình nguyện viên trực tiếp hoặc phối hợp tham gia các hoạt động chống dịch quy định điểm a khoản 1 Điều này;

b) Mức 60.000 đồng/ngày/người đối với cộng tác viên, tình nguyện viên trực tiếp tuyên truyền, vận động nhân dân, phát tờ rơi hoặc tham gia diễn tập.

4. Trường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chủ tịch nước ra lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm thì được hưởng mức phụ cấp chống dịch và mức bồi dưỡng được tính bằng 1,5 lần mức quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Chế độ phụ cấp chống dịch trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 69/2012/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 28/12/2012
Chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 69/2012/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 28/12/2012
Căn cứ Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch (sau đây viết gọn là Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg trong Công an nhân dân như sau:
...
Điều 4. Về chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật quy định tại Điều 4 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg

1. Đối tượng và mức phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg.

2. Căn cứ quy định của Bộ Y tế về phân loại phẫu thuật, thủ thuật; danh mục các thủ thuật được hưởng phụ cấp thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật; Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật hướng dẫn thực hiện đối với các cơ sở y tế trong Công an nhân dân.

Xem nội dung VB
Điều 4. Chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật

1. Mức phụ cấp phẫu thuật được quy định như sau:

(Bảng biểu xem chi tiết tại văn bản)

2. Mức phụ cấp thủ thuật bằng 0,3 lần mức phụ cấp phẫu thuật cùng loại quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật và quy định cụ thể Danh mục các thủ thuật được hưởng phụ cấp thủ thuật; hướng dẫn định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật.
Chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 69/2012/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 28/12/2012
Trách nhiệm chi trả trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 69/2012/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 28/12/2012
Căn cứ Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch (sau đây viết gọn là Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg trong Công an nhân dân như sau:
...
Điều 5. Về trách nhiệm chi trả theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg

1. Thủ trưởng các cơ sở y tế trong Công an nhân dân có trách nhiệm chi trả các chế độ phụ cấp đặc thù y tế quy định tại Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg cho cán bộ và lao động hợp đồng thuộc phạm vi quản lý.

2. Việc chi trả chế độ phụ cấp chống dịch đối với những người thuộc Công an nhân dân là thành viên Ban Chỉ đạo, cộng tác viên, tình nguyện viên do cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo chống dịch hoặc được giao nhiệm vụ thường trực chống dịch 24/24 giờ chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 5. Quy định về nguyên tắc và trách nhiệm chi trả

1. Các mức phụ cấp quy định tại Điều 2, Điều 3 và Điều 4 Quyết định này không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn.

2. Căn cứ vào khả năng nguồn tài chính của đơn vị và kết quả, chất lượng công việc của người lao động, Thủ trưởng đơn vị được quyền quyết định mức phụ cấp cao hơn, nhưng mức tăng thêm tối đa không quá 01 lần so với mức quy định tại Quyết định này và được hạch toán vào chi phí hợp lý của đơn vị.

3. Chế độ phụ cấp thường trực; phụ cấp chống dịch; phụ cấp thường trực chống dịch 24/24 giờ; chế độ bồi dưỡng đối với cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia chống dịch nhóm A được tính trên cơ sở số ngày thực tế tham gia theo phân công của cấp có thẩm quyền và được trả cùng tiền lương hàng tháng.

4. Thủ trưởng cơ sở y tế công lập nơi trực tiếp quản lý người lao động có trách nhiệm chi trả các chế độ phụ cấp đặc thù quy định tại Quyết định này cho người lao động của đơn vị mình theo quy định.

5. Chế độ phụ cấp chống dịch đối với thành viên Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp; cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia chống dịch do cơ quan, đơn vị được phân công làm thường trực Ban Chỉ đạo chống dịch hoặc được giao nhiệm vụ thường trực chống dịch 24/24 giờ chi trả. Cơ quan, đơn vị được phân công làm thường trực Ban Chỉ đạo chống dịch hoặc được giao nhiệm vụ thường trực chống dịch 24/24 giờ có trách nhiệm lập dự toán, báo cáo cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân các cấp để bố trí và giao dự toán cho đơn vị để thực hiện nhiệm vụ chống dịch.
Trách nhiệm chi trả trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 69/2012/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 28/12/2012
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 10/2014/TTLT-BYT-BNV-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/05/2014
Căn cứ Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch.
...
Điều 1. Định mức nhân lực trong phiên trực

Định mức nhân lực trong phiên trực quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch (sau đây gọi tắt là Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg) được hướng dẫn như sau:

1. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là bệnh viện (kể cả bệnh viện quân dân y), trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đang thực hiện cả hai chức năng khám bệnh, chữa bệnh và y tế dự phòng (sau đây gọi tắt là trung tâm y tế huyện): áp dụng định mức nhân lực trong phiên trực quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 của Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg.

2. Đối với phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh:

a) Trường hợp phòng khám đa khoa vực hoặc nhà hộ sinh trực thuộc Sở Y tế: áp dụng định mức nhân lực trong phiên trực quy định tại Khoản 5 Điều này;

b) Trường hợp phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh thuộc bệnh viện hoặc trung tâm y tế huyện: định mức nhân lực trong phiên trực được tính chung cho cả số giường bệnh của bệnh viện hoặc trung tâm y tế huyện và số giường bệnh của các phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh trực thuộc.

Giám đốc bệnh viện hoặc Giám đốc trung tâm y tế huyện quyết định số nhân lực trong phiên trực của từng phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh thuộc thẩm quyền quản lý trên nguyên tắc bảo đảm nhân lực cho hoạt động chuyên môn và phù hợp với nguồn tài chính của đơn vị.

3. Đối với cơ sở chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật:

a) Cơ sở hạng I: tối đa không quá 24 người/phiên trực;

b) Cơ sở hạng II: tối đa không quá 16 người/phiên trực;

c) Cơ sở hạng III: tối đa không quá 10 người/phiên trực.

4. Đối với trạm y tế xã, phường, thị trấn, trạm y tế quân dân y (sau đây gọi tắt là trạm y tế xã): áp dụng định mức nhân lực trong phiên trực quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 của Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg.

Sở Y tế căn cứ vào các tiêu chí về: năng lực chuyên môn, số lượt khám bệnh, chữa bệnh bình quân/ngày của từng trạm y tế xã; khoảng cách từ trạm y tế xã đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên; điều kiện địa lý, tự nhiên và khả năng ngân sách địa phương để quy định cụ thể số lượng nhân lực trong phiên trực đối với từng trạm y tế xã do địa phương quản lý.

Trường hợp trong phiên trực có người bệnh phải cấp cứu, cần phải có cán bộ y tế đi cùng để chuyển người bệnh lên tuyến trên hoặc trường hợp có sự cố xảy ra dẫn đến số người trực theo định mức không bảo đảm được yêu cầu chuyên môn, Trưởng trạm y tế xã được quyết định cử người làm thêm giờ, thực hiện trả tiền lương làm đêm và làm thêm giờ theo quy định của pháp luật.

5. Đối với các bệnh xá, phòng khám quân dân y áp dụng định mức nhân lực trong phiên trực như sau:

a) Quy mô dưới 10 giường bệnh: 02 người/phiên trực;

b) Quy mô từ 10 giường bệnh đến dưới 20 giường bệnh: 03 người/phiên trực;

c) Quy mô từ 20 giường bệnh trở lên: 05 người/phiên trực.

6. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này: áp dụng định mức nhân lực trong phiên trực đối với bệnh viện hạng IV và bệnh viện chưa được xếp hạng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 của Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg.

Xem nội dung VB
Điều 2. Chế độ phụ cấp thường trực
...
2. Định mức nhân lực trong phiên trực:

a) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giường bệnh thì định mức nhân lực tiêu chuẩn cho 01 phiên trực gồm: trực lãnh đạo, trực lâm sàng, trực cận lâm sàng và trực hậu cần được quy định như sau:

- Bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện hạng I: 14 người/phiên trực/100 giường bệnh kế hoạch;

- Bệnh viện hạng II và hạng III: 13 người/phiên trực/100 giường bệnh kế hoạch;

- Bệnh viện hạng IV, bệnh viện chưa được xếp hạng: 12 người/phiên trực/100 giường bệnh kế hoạch (tính chung cho cả số giường bệnh của các phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh trực thuộc). Riêng bệnh viện có quy mô dưới 70 giường bệnh được bố trí 10 người/phiên trực; bệnh viện có quy mô từ 70 giường bệnh đến dưới 100 giường bệnh được bố trí 11 người/phiên trực.

Thủ trưởng cơ sở khám, chữa bệnh căn cứ vào dự toán ngân sách được giao và các nguồn thu sự nghiệp, vào tình hình thực tế về công suất sử dụng giường bệnh để quyết định số nhân lực trong phiên trực cho phù hợp. Trường hợp quá tải, đơn vị được quyết định số nhân lực trực cao hơn nhưng tối đa cũng không được vượt quá tỷ lệ quá tải của đơn vị.

b) Đối với trạm y tế xã có thể bố trí từ 1 người đến 2 người/phiên trực theo hướng dẫn của Bộ Y tế;

c) Đối với các bệnh xá quân dân y thực hiện định mức nhân lực trong phiên trực theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế;

d) Đối với cơ sở chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật thực hiện định mức nhân lực trong phiên trực theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế;

đ) Trường hợp Ban Chỉ đạo chống dịch quyết định huy động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia chống dịch thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được bổ sung nhân lực trong phiên trực 24/24 giờ để vừa đáp ứng công tác chống dịch, vừa đáp ứng công tác khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư liên tịch 10/2014/TTLT-BYT-BNV-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/05/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2014/TTLT-BYT-BNV-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/05/2014
Căn cứ Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch.
...
Điều 2. Mức phụ cấp đối với cơ sở chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật

1. Mức phụ cấp thường trực ngày thường, gồm các mức sau:

a) Mức phụ cấp thường trực tại các khu vực thông thường:

- 90.000 đồng/người/phiên trực đối với cơ sở được xếp hạng I;

- 65.000đồng/người/phiên trực đối với cơ sở được xếp hạng II và hạng III.

b) Mức phụ cấp thường trực tại khu vực điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khoẻ hoặc khu vực cách ly bệnh truyền nhiễm bằng 1,5 lần mức phụ cấp quy định tại Điểm a Khoản này.

2. Mức phụ cấp thường trực vào ngày nghỉ tiêu chuẩn hằng tuần, ngày lễ, ngày tết và mức hỗ trợ tiền ăn trong phiên trực 24/24 giờ: thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg.

Xem nội dung VB
Điều 2. Chế độ phụ cấp thường trực
...
3. Chế độ đối với người lao động tham gia thường trực:

a) Chế độ phụ cấp thường trực:

- Người lao động thường trực 24/24 giờ được hưởng mức phụ cấp như sau:

+ 115.000 đồng/người/phiên trực đối với bệnh viện hạng I, hạng đặc biệt.

+ 90.000 đồng/người/phiên trực đối với bệnh viện hạng II.

+ 65.000 đồng/người/phiên trực đối với các bệnh viện còn lại và các cơ sở khác tương đương.

+ 25.000 đồng/người/phiên trực đối với trạm y tế xã, trạm y tế quân dân y, bệnh xá quân dân y.

- Người lao động thường trực theo ca 12/24 giờ được hưởng mức bằng 0,5 lần mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ;

- Người lao động thường trực theo ca 16/24 giờ được hưởng mức bằng 0,75 lần mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ.

Nếu thường trực tại khu vực hồi sức cấp cứu, khu vực chăm sóc đặc biệt thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,5 lần mức quy định trên; thường trực vào ngày nghỉ hằng tuần thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,3 lần mức quy định trên; thường trực vào ngày lễ, ngày Tết thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,8 lần mức quy định trên.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2014/TTLT-BYT-BNV-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/05/2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 10/2014/TTLT-BYT-BNV-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/05/2014
Căn cứ Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch.
...
Điều 3. Chế độ phụ cấp chống dịch đối với người trực tiếp tham gia khám, chẩn đoán, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm

1. Người trực tiếp tham gia khám, chẩn đoán, điều trị người mắc bệnh dịch tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm được hưởng phụ cấp chống dịch theo mức quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg.

2. Danh mục các bệnh truyền nhiễm nhóm B mà người trực tiếp tham gia khám, chẩn đoán, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm được hưởng chế độ phụ cấp chống dịch tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

Căn cứ vào tình hình thực tế, mức độ nguy hiểm, phức tạp của dịch bệnh, Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định cụ thể danh mục các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B ngoài danh mục quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và danh mục các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm C theo quy định tại Điều 3 của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm mà người trực tiếp tham gia khám, chẩn đoán, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm được hưởng chế độ phụ cấp chống dịch theo quy định tại Thông tư này.

3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm gồm: bệnh viện chuyên khoa bệnh truyền nhiễm; khoa truyền nhiễm thuộc bệnh viện đa khoa quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên và các cơ sở y tế khác có nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm được Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp quyết định huy động trong trường hợp có dịch.

4. Thời gian hưởng phụ cấp chống dịch là số ngày thực tế tham gia khám, chẩn đoán, điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm, trong thời gian kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền công bố dịch đến khi công bố hết dịch.

Xem nội dung VB
Điều 3. Chế độ phụ cấp chống dịch

1. Chế độ phụ cấp chống dịch:

a) Người đi giám sát, điều tra, xác minh dịch; tham gia chống dịch; trực tiếp tham gia khám, chẩn đoán, điều trị người mắc bệnh dịch tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm (sau đây gọi chung là tham gia chống dịch) được hưởng phụ cấp chống dịch theo mức sau đây:

- Bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A: 150.000 đồng/ngày/người;

- Bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B: 100.000 đồng/ngày/người;

- Bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm C: 75.000 đồng/ngày/người;

Nếu tham gia chống dịch vào ngày nghỉ hằng tuần thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,3 lần mức quy định trên. Nếu tham gia chống dịch vào ngày lễ, ngày Tết thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,8 lần mức quy định trên.

b) Trường hợp dịch chưa được công bố nhưng phải đi giám sát, điều tra, xác minh dịch cũng được hưởng mức phụ cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

c) Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể danh mục các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B, nhóm C mà người trực tiếp tham gia khám, chẩn đoán, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm được hưởng chế độ phụ cấp chống dịch.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 10/2014/TTLT-BYT-BNV-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/05/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư liên tịch 10/2014/TTLT-BYT-BNV-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/05/2014
Căn cứ Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch.
...
Điều 4. Kết cấu chi phí chi trả phụ cấp đặc thù vào giá dịch vụ y tế

1. Chi phí chi trả phụ cấp thường trực (trừ phụ cấp thường trực của trạm y tế xã) được tính vào chi phí ngày giường bệnh, mức chi phí được cộng vào mức giá ngày giường bệnh theo từng loại bệnh viện như sau:

a) Bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I: tối đa 20.000 đồng;

b) Bệnh viện hạng II: tối đa 15.000 đồng;

c) Bệnh viện hạng III: tối đa 11.000 đồng;

d) Bệnh viện hạng IV và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa được xếp hạng (trừ trạm y tế xã): tối đa 10.000 đồng;

Ví dụ 1: Bệnh viện A là bệnh viện hạng I, mức giá ngày giường bệnh đã được cấp có thẩm quyền quyết định cho bệnh viện khi chưa kết cấu chi phí chi trả phụ cấp thường trực là 55.000 đồng. Nếu cấp có thẩm quyền quyết định mức chi phí chi trả phụ cấp thường trực cho các loại giường của bệnh viện hạng I được cộng vào mức giá là 18.000 đồng thì bệnh viện được thu của người bệnh hoặc thanh toán với cơ quan Bảo hiểm xã hội với mức giá ngày giường bệnh nội khoa là 55.000 đồng + 18.000 đồng = 73.000 đồng.

2. Chi phí chi trả phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật được tính vào chi phí của từng phẫu thuật, thủ thuật, mức chi phí được cộng vào mức giá của từng loại phẫu thuật, thủ thuật như sau:

a) Phẫu thuật loại đặc biệt: tối đa 1.520.000 đồng/ca;

b) Phẫu thuật loại I: tối đa 660.000 đồng/ca;

c) Phẫu thuật loại II: tối đa 340.000 đồng/ca;

d) Phẫu thuật loại III: tối đa 190.000 đồng/ca;

đ) Thủ thuật loại Đặc biệt: tối đa 300.000 đồng/ca;

e) Thủ thuật loại I: tối đa 144.000 đồng/ca;

g) Thủ thuật loại II: tối đa 63.000 đồng/ca;

h) Thủ thuật loại III: tối đa 28.500 đồng/ca;

Ví dụ 2: Phẫu thuật A, theo quy định của Bộ Y tế được phân loại I. Mức giá của phẫu thuật này được cấp có thẩm quyền quyết định cho đơn vị, địa phương khi chưa kết cấu chi phí chi trả phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật vào giá là 3.500.000 đồng.

Nếu cấp có thẩm quyền quyết định mức chi phí chi trả phụ cấp phẫu thuật được cộng vào mức giá của phẫu thuật loại I là 600.000 đồng thì bệnh viện được thu của người bệnh hoặc thanh toán với cơ quan Bảo hiểm xã hội với mức giá là 3.500.000 đồng + 600.000 đồng = 4.100.000 đồng.

3. Thẩm quyền quyết định mức chi phí chi trả phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật vào giá dịch vụ y tế:

a) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế quản lý: do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định;

b) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2013/TT-BYT ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn việc phê duyệt và áp dụng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc các Bộ, ngành khác quản lý;

c) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc địa phương quản lý: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật giá.

Xem nội dung VB
Điều 6. Quy định về nguồn kinh phí

1. Kinh phí để thực hiện chế độ phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ các nguồn sau:
...
b) Thu sự nghiệp của đơn vị: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được kết cấu chi phí để chi trả chế độ phụ cấp thường trực vào tiền ngày giường điều trị; chi phí chi trả chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật vào mức thu của các phẫu thuật, thủ thuật theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Bộ Tài chính;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư liên tịch 10/2014/TTLT-BYT-BNV-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/05/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư liên tịch 10/2014/TTLT-BYT-BNV-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/05/2014
Căn cứ Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch.
...
Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện

1. Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp chống dịch quy định tại Điều 3 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg, quy định tại Điều 3 Thông tư này và kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thường trực tại trạm y tế xã quy định tại Điều 1 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg do ngân sách nhà nước bảo đảm, được xây dựng, tổng hợp, phân bổ và giao trong dự toán ngân sách hàng năm cho các đơn vị theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật này.

2. Kinh phí để chi trả chế độ phụ cấp đặc thù đối với các cơ sở quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).

3. Kinh phí để chi trả chế độ phụ cấp thường trực, chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu, dịch vụ của cơ sở thực hiện xã hội hóa do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm từ nguồn thu của các dịch vụ, kỹ thuật này.

4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được chủ động sử dụng nguồn thu và dự toán ngân sách giao tự chủ để chi trả chế độ phụ cấp thường trực, chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa được cấp có thẩm quyền quyết định chế độ phụ cấp thường trực, chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh (hoặc chưa bao gồm đầy đủ) theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, sau khi đã sử dụng nguồn thu và dự toán ngân sách giao tự chủ nhưng vẫn không đảm bảo nguồn để thực hiện các chế độ phụ cấp theo quy định tại Điều 2 và Điều 4 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg, được ngân sách nhà nước bổ sung theo phân cấp ngân sách hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 6. Quy định về nguồn kinh phí

1. Kinh phí để thực hiện chế độ phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ các nguồn sau:

a) Ngân sách nhà nước giao cho đơn vị theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;

b) Thu sự nghiệp của đơn vị: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được kết cấu chi phí để chi trả chế độ phụ cấp thường trực vào tiền ngày giường điều trị; chi phí chi trả chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật vào mức thu của các phẫu thuật, thủ thuật theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Bộ Tài chính;

c) Nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị (nếu có).

Trường hợp đơn vị sử dụng các nguồn kinh phí quy định tại điểm a, b và c khoản này nhưng vẫn không bảo đảm đủ nguồn để thực hiện chế độ phụ cấp quy định tại Quyết định này thì được ngân sách nhà nước bổ sung theo phân cấp ngân sách hiện hành.

2. Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp chống dịch theo mức quy định tại Điều 3 Quyết định này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí ngân sách để thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù quy định tại Quyết định này, trường hợp có khó khăn được ngân sách trung ương hỗ trợ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư liên tịch 10/2014/TTLT-BYT-BNV-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/05/2014
Phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật được hướng dẫn Thông tư 50/2014/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Căn cứ Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện phân loại phẫu thuật, thủ thuật
...
Điều 3. Phân loại mức độ phẫu thuật, thủ thuật
...
Điều 4. Áp dụng Danh mục phân loại phẫu thuật, thủ thuật
...
Điều 5. Định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật
...
Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC SỐ 1 BẢNG ĐỊNH MỨC NHÂN LỰC TỐI ĐA TRONG THỰC HIỆN PHẪU THUẬT, THỦ THUẬT
...
Bảng định mức nhân lực tối đa trong thực hiện thủ thuật
...
(File đính kèm)

Xem nội dung VB
Điều 4. Chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật
...
3. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật và quy định cụ thể Danh mục các thủ thuật được hưởng phụ cấp thủ thuật; hướng dẫn định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật.
Phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật được hướng dẫn Thông tư 50/2014/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Chế độ phụ cấp và chế độ chống dịch trong các cơ sở y tế Quân đội được hướng dẫn bởi Thông tư 109/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 06/10/2014
Căn cứ Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch (sau đây gọi tắt là Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg);
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ sở y tế Quân đội và chế độ phụ cấp chống dịch như sau:
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Chế độ phụ cấp thường trực
...
Điều 4. Chế độ phụ cấp chống dịch
...
Điều 5. Chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật
...
Điều 6. Nguyên tắc và trách nhiệm chi trả
...
Điều 7. Nguồn kinh phí thực hiện
...
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
...
Điều 9. Hiệu lực thi hành
...
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC BỆNH TRUYỀN NHIỄM THUỘC NHÓM B MÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁM, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ TẠI CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH TRUYỀN NHIỄM ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CHỐNG DỊCH
...
PHỤ LỤC 2 CÁC MẪU QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC CƠ SỞ Y TẾ QUÂN ĐỘI VÀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CHỐNG DỊCH
...
Mẫu số 01 BÁO CÁO Nhu cầu kinh phí tăng thêm khi thực hiện Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
...
Mẫu số 02 BÁO CÁO Nhu cầu kinh phí tăng thêm về thực hiện Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
...
Mẫu số 03 BÁO CÁO Tổng hợp chỉ tiêu chuyên môn để thực hiện Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
...
Mẫu số 04 BÁO CÁO Chênh lệch định mức phụ cấp trực giữa Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg và Quyết định số 155/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng

Xem nội dung VB
Điều 8. Tổ chức thực hiện
...
2. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an hướng dẫn, tổ chức thực hiện chế độ phụ cấp quy định tại Quyết định này trong các cơ sở y tế thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Chế độ phụ cấp và chế độ chống dịch trong các cơ sở y tế Quân đội được hướng dẫn bởi Thông tư 109/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 06/10/2014