BỘ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
35/2002/TTLT/BTC-BKHCNMT
|
Hà
Nội , ngày 18 tháng 4 năm 2002
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ
35/2002/TTLT/BTC-BKHCNMT NGÀY 18/04/2002 HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂMCẤP NHÀ NƯỚC
Thực hiện Nghị định số 87/CP
ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ "Qui định chi tiết việc phân cấp
quản lý, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước", Nghị định số
51/1998/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ "Sửa đổi bổ sung một
số điều của Nghị định 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ".
Để thống nhất công tác quản lý
tài chính đối với các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước,
liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn như sau:
I - NHỮNG QUI
ĐỊNH CHUNG
1- Thông tư này áp dụng đối với các
Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2001-2005
(sau đây gọi tắt là Chương trình) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 82/2001/QĐ-TTg ngày 24/5/2001.
2- Kinh phí thực
hiện các Chương trình được cân đối vào dự toán chi ngân sách sự nghiệp khoa học
công nghệ hàng năm. Căn cứ vào dự toán được giao của các Chương trình, Bộ Tài
chính cấp phát kinh phí cho các Ban chủ nhiệm Chương trình vào tài khoản hạn mức
kinh phí tại Kho bạc nhà nước.
3- Nguồn ngân sách nhà nước cấp
cho các Chương trình phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, nhằm tạo ra
những sản phẩm khoa học công nghệ thiết thực, phục vụ cho phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước.
II - NHỮNG
QUI ĐỊNH CỤ THỂ
1- Nội dung
chi:
Ngân sách Nhà nước cấp cho các
Chương trình được chi cho các nội dung như sau:
- Chi hoạt động nghiên cứu khoa
học dưới dạng các đề tài, dự án với các khoản chi cụ thể phù hợp với chế độ chi
tiêu được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 45/2001/TC-KHCNMT ngày 18/6/2001 của
Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường "Hướng dẫn một số chế
độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ" và các văn bản qui
định hiện hành khác.
- Chi hoạt động chung của Chương
trình:
+ Chi thù lao cho các thành viên
Ban chủ nhiệm Chương trình, tiền công cán bộ hợp đồng tại Văn phòng.
+ Chi thẩm định các đề tài, dự
án; báo cáo định kỳ; kiểm tra các đề tài, dự án;
+ Chi tiền điện, nước, thông tin
liên lạc, công tác phí, hội nghị phí, in ấn tài liệu, văn phòng phẩm.
+ Chi mua sắm thiết bị, sửa chữa
nhỏ văn phòng
+ Chi xây dựng cơ sở dữ liệu, hội
thảo khoa học, hỗ trợ công bố kết quả khoa học, điều tra khảo sát, hợp tác quốc
tế, tổng kết Chương trình.
+ Các khoản chi khác (nếu có).
Tổng mức kinh phí tối đa chi cho
hoạt động chung của Chương trình không quá 350 triệu đồng/ năm, riêng Chương
trình "ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm xuất khẩu
và sản phẩm chủ lực" KC-06 không quá 450 triệu đồng/ năm. Trong trường hợp
đặc biệt, Chương trình có những hoạt động cần kinh phí cao hơn mức qui định này
thì Chủ nhiệm Chương trình có văn bản gửi Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường để xem xét.
Mức thù lao cho Ban chủ nhiệm
Chương trình qui định như sau:
Chủ nhiệm và Chánh Văn phòng
Chương trình: 250.000 đồng/ tháng.
Phó chủ nhiệm, Uỷ viên thư ký
Chương trình : 200.000 đồng/tháng.
Uỷ viên khác : 150.000 đồng/
tháng.
2- Lập dự
toán kinh phí năm :
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch
nhiệm vụ của các Chương trình, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với
Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phân bổ kinh phí từ ngân sách nhà nước
cho các Chương trình.
Trên cơ sở kinh phí từ ngân sách
nhà nước của các Chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài
chính giao trực tiếp dự toán chi ngân sách cho Ban chủ nhiệm các Chương trình,
cùng thời gian với việc giao dự toán chi ngân sách Nhà nước hàng năm.
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách
năm được giao, Ban chủ nhiệm Chương trình lập dự toán chi ngân sách theo nội
dung công việc và mục lục ngân sách Nhà nước, trong đó phân rõ phần kinh phí
chi hoạt động chung của Chương trình và phần kinh phí nghiên cứu khoa học gửi Bộ
Tài chính trước ngày 30 tháng 01 hàng năm.
3- Cấp kinh
phí:
Căn cứ vào dự toán năm được duyệt
và tiến độ thực hiện của Chương trình, Ban chủ nhiệm Chương trình lập dự toán
hàng quý gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ cấp phát kinh phí.
Bộ Tài chính cấp kinh phí trực
tiếp cho Ban chủ nhiệm Chương trình theo Chương - Loại - Khoản như sau:
- Chương 017 "Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường".
- Loại 11 "Hoạt động khoa học,
công nghệ và môi trường".
- Khoản:
+ Khoản 01 "Nghiên cứu cơ bản,
ứng dụng và phát triển khoa học tự nhiên", áp dụng cho các Chương trình
thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ.
+ Khoản 02 "Nghiên cứu cơ bản,
ứng dụng và phát triển khoa học xã hội và nhân văn", áp dụng cho các
Chương trình thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn.
Trên cơ sở kinh phí do Bộ Tài
chính cấp, Ban chủ nhiệm Chương trình chuyển kinh phí cho các đơn vị chủ trì đề
tài, dự án theo hợp đồng ký giữa Ban chủ nhiệm và đơn vị chủ trì đề tài, dự án.
Riêng các Chương trình thực hiện
ở các cơ quan Quốc phòng, An ninh và cơ quan Đảng, việc cấp kinh phí được thực
hiện theo các qui định hiện hành .
4- Thu hồi kinh
phí:
Các dự án có thu hồi kinh phí được
thực hiện theo Thông tư số 12/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 13/02/2001 của liên Bộ
Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường "Hướng dẫn công tác quản
lý tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học , công nghệ".
Ban chủ nhiệm chương trình chịu
trách nhiệm về việc thu hồi kinh phí của các dự án thuộc Chương trình, hàng năm
báo cáo Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Tài chính.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi việc thu hồi kinh phí của các Chương
trình và tổng hợp kinh phí thu hồi hàng năm của các Chương trình gửi Bộ Tài
chính.
5- Báo cáo quyết
toán kinh phí:
Thủ trưởng các đơn vị chủ trì thực
hiện và chủ nhiệm đề tài, dự án chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà nước
về sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả, đảm bảo việc quyết
toán kinh phí được cấp trung thực, chính xác.
Hàng quý, năm trên cơ sở kinh
phí được cấp trong năm và căn cứ vào khối lượng công việc đã thực hiện theo từng
giai đoạn, các đơn vị chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm báo cáo quyết toán
kinh phí với Ban chủ nhiệm Chương trình để kiểm tra xác nhận và tổng hợp báo
cáo quyết toán với Bộ Tài chính, đồng gửi Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Mẫu biểu, thời gian báo cáo quyết
toán kinh phí của các Chương trình thực hiện theo Quyết định số 999 TC/QD-CĐKT
ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, kèm theo bản thuyết minh chi tiết
kinh phí quyết toán theo từng đề tài, dự án. Việc xét duyệt,
thông báo quyết toán cho các đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, dự án và Chương
trình thực hiện theo qui định tại Thông tư số 21/2000/TT-BTC ngày 16/3/2000 của
Bộ Tài chính "Hướng dẫn xét duyệt, thông báo quyết toán năm đối với các
đơn vị hành chính sự nghiệp".
Hàng năm, Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường thực hiện việc đánh giá, công nhận kết quả nghiên cứu khoa học,
xác nhận khối lượng công việc đã thực hiện đối với từng đề tài, dự án, nghiệm
thu, thanh lý hợp đồng (đối với đề tài, dự án kết thúc) và tổng hợp theo từng
Chương trình gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ thẩm định quyết toán kinh phí năm
cho Chương trình; chịu trách nhiệm về kết quả, chất lượng nghiệm thu đề tài, dự
án khi kết thúc.
Đối với kinh phí đã cấp năm
2001: Ban chủ nhiệm Chương trình được quyết toán vào Chương 017 thay thế cho
các Chương của các đơn vị nơi đặt Văn phòng Chương trình.
Riêng các Chương trình thực hiện
ở các cơ quan Quốc phòng, An ninh và cơ quan Đảng, thực hiện quyết toán theo
các qui định hiện hành.
6- Kiểm tra tài
chính và xử lý tài sản khi chương trình kết thúc.
- Ban chủ nhiệm Chương trình chịu
trách nhiệm về việc sử dụng có hiệu quả kinh phí của Chương trình, thường xuyên
phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Tài chính kiểm tra, đánh
giá tình hình sử dụng kinh phí được ngân sách cấp để thực hiện các đề tài, dự
án.
- Các đề tài, dự án kết thúc đã
nghiệm thu, cơ quan chủ trì đề tài, dự án và chủ nhiệm đề tài, dự án có trách
nhiệm báo cáo với Ban chủ nhiệm Chương trình về tài sản đã mua sắm, xây dựng từ
kinh phí của đề tài, dự án. Ban chủ nhiệm Chương trình báo cáo với Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường và Bộ Tài chính để xem xét, xử lý trước khi thanh lý hợp
đồng.
III- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế thông tư số 84 /2001/TT-BTC ngày 24/10/2001 của
Bộ Tài chính "Hướng dẫn về việc cấp phát và quyết toán kinh phí năm 2001 đối
với các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước".
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường nghiên cứu, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
Bùi
Mạnh Hải
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|