1. Hướng dẫn các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và huy động lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ trong cả nước để
thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu nói ở Điều 1 của Quyết định này, theo quy định của
Luật khoa học và công nghệ;
2. Xác định và phê duyệt mục
tiêu, nội dung cụ thể của các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp
Nhà nước; hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình này.
3. Thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra, giám sát và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ tiến độ và hiệu quả thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các chương trình khoa học và công
nghệ trọng điểm cấp Nhà nước.
1. Khoa học xã hội và nhân văn
- Nghiên cứu vận dụng sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn phát triển mới của
Việt Nam nhằm xác định rõ con đường, bước đi và các giải pháp chính trị, kinh tế,
pháp lý để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân, vì dân, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Tổng kết thực tiễn quá trình đổi mới của đất
nước, rút ra bài học kinh nghiệm cho quá trình xây dựng một Nhà nước pháp quyền
do Đảng lãnh đạo.
- Dự báo xu hướng phát triển của
thế giới trong những năm đầu của thế kỷ 21; những vấn đề kinh tế, chính trị, xã
hội của toàn cầu hoá; những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xác định đường
lối chiến lược của Việt Nam về các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,
an ninh, quốc phòng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
- Nghiên cứu xác định bản chất
và mô hình của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các biện
pháp đồng bộ trong tổ chức quản lý, các giải pháp tạo động lực và nâng cao năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam.
- Nghiên cứu toàn diện các vấn đề
về văn hoá, dân tộc, tôn giáo. Tập trung tổng kết và phát triển các giá trị văn
hoá dân tộc; nghiên cứu chính sách và các biện pháp bảo vệ và phát huy hệ thống
các giá trị văn hoá.
- Nghiên cứu phát triển khoa học
giáo dục, xác định các mục tiêu chiến lược và biện pháp phát triển toàn diện
con người Việt Nam trong 20 năm đầu của thế kỷ 21.
- Nghiên cứu, biên soạn một số
công trình khoa học lớn của quốc gia như bộ Thông sử Việt Nam; bộ Lịch sử văn
hoá Việt Nam; tổng tập văn học Việt Nam 10 thế kỷ; từ điển bách khoa.
2. Khoa học tự nhiên
- Nghiên cứu, đánh giá các nguồn
tài nguyên phục vụ quy hoạch, khai thác, bảo vệ và sử dụng hợp lý từng loại tài
nguyên ở từng khu vực.
- Nghiên cứu nâng cao khả năng dự
báo khí tượng, thủy văn, dự báo thiên tai một cách có hệ thống.
- Điều tra cơ bản, tổng hợp cơ sở
dữ liệu có hệ thống về các vùng biển của nước ta phục vụ cho việc đánh giá các
tiềm năng biển; lập quy hoạch, xây dựng các phương án khai thác và phát triển
kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia.
- Nghiên cứu, tiếp thu và ứng dụng
có hiệu quả những thành tựu khoa học mới trên thế giới tạo cơ sở cho việc định
hướng, làm chủ và sáng tạo công nghệ mới, phát triển các lĩnh vực công nghệ cao
và góp phần tạo ra những tri thức khoa học mới.
3. Khoa học công nghệ
a) Công nghệ thông tin và
truyền thông
- Nghiên cứu tiếp thu các công
nghệ tiên tiến để phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông, tin học đáp ứng nhu cầu
phát triển của các ngành kinh tế - xã hội, an ninh và quốc phòng, nâng cao năng
lực khoa học và công nghệ quốc gia trong lĩnh vực này.
- Nghiên cứu công nghệ và thiết
kế, chế tạo các sản phẩm điện tử có chất lượng cao dùng trong viễn thông, điều
khiển công nghiệp, y tế, nghiên cứu khoa học, các khí tài đặc biệt, các thiết bị
xử lý thông tin và các thiết bị ngoại vi.
- Nghiên cứu phát triển công
nghiệp phần mềm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Nghiên cứu triển khai thử nghiệm
các công nghệ tiên tiến và áp dụng trong điều kiện Việt Nam đối với thu phát
thanh và thu phát hình kỹ thuật số, internet thế hệ 2, thông tin di động thế hệ
3, thương mại điện tử, phóng vệ tinh viễn thông VINASAT.
b) Công nghệ sinh học
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
gien, công nghệ tế bào, công nghệ phôi trong chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi
(kể cả thuỷ sản); tiếp thu các kỹ thuật sinh học tiên tiến của thế giới.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
sinh học trong sản xuất các loại phân bón sinh học, các chế phẩm bảo vệ cây trồng,
vật nuôi và xử lý ô nhiễm môi trường.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
vi sinh, công nghệ enzym phục vụ phát triển kỹ thuật bảo quản chế biến sản phẩm
nông, lâm, thủy sản, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất
khẩu.
- Nghiên cứu ứng dụng và phát
triển công nghệ gien trong chẩn đoán và điều trị bệnh; đổi mới công nghệ sản xuất
vacxin, kháng sinh, bộ dụng cụ chẩn đoán (KIT) và chế phẩm y sinh học cho người;
công nghệ gien trong giám định pháp y.
c) Công nghệ vật liệu mới
- Nghiên cứu chế tạo các vật liệu
cao cấp từ nguồn tài nguyên sẵn có ở Việt Nam.
- Nghiên cứu ứng dụng các công
nghệ chế tạo và gia công gang, thép đặc biệt và hợp kim nhôm.
- Hoàn thiện công nghệ sản xuất
một số sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh cao cấp.
- Nghiên cứu ứng dụng và gia
công các vật liệu pôlyme cômpôzit thông thường, pôlyme nanô - cômpôzit, các loại
pôlyme tổ hợp.
- Nghiên cứu vật liệu và công
nghệ bảo vệ chống ăn mòn.
- Nghiên cứu vật liệu quang điện
tử và quang tử, vật liệu biến đổi năng lượng, vật liệu từ tính cao cấp, vật liệu
cấu trúc nanô, vật liệu có tính năng đặc biệt phục vụ an ninh quốc phòng.
d) Công nghệ tự động hoá
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
hệ thống trợ giúp điều khiển và thiết kế (SCADA) chuyên sâu và diện rộng.
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo
các bộ phận và hệ thống điều khiển số bằng máy tính (CNC).
- Thiết kế chế tạo các thiết bị,
hệ thống đo lường và xử lý thông tin tự động.
- Thiết kế chế tạo các rôbốt.
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo một
số linh kiện và cấu kiện tự động hoá thay cho nhập ngoại: các máy tính công
nghiệp chuyên dụng (IPC), các bộ điều khiển lập trình (PLC) công nghiệp, các hệ
phối ghép, các thẻ chuyên dụng, các cụm điều khiển theo thời gian thực (RTU),
các phần tử thủy khí.
đ) Công nghệ chế tạo máy
- Nghiên cứu nắm vững và làm chủ
các công nghệ cơ bản tiên tiến trong chế tạo máy.
- Nghiên cứu ứng dụng các thành
quả của các công nghệ cao trong chế tạo máy.
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo
các máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế.
- Nghiên cứu các vấn đề về khoa
học và công nghệ về chẩn đoán tình trạng kỹ thuật của máy móc, thiết bị và hệ
thống.
e) Lĩnh vực năng lượng
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
mới, thích nghi và làm chủ công nghệ nhập trong thăm dò, đánh giá trữ năng, tiềm
năng, trong khai thác, sàng tuyển, tận thu than vỉa mỏng và khí mỏ, chế biến
than. Nghiên cứu áp dụng các giải pháp công nghệ khắc phục ô nhiễm môi trường
trong khai thác, vận chuyển than.
- Nghiên cứu ứng dụng các giải
pháp khoa học và công nghệ bảo đảm vận hành tối ưu, hợp lý hệ thống điện, tiết
kiệm điện năng.
- Nghiên cứu ứng dụng các giải
pháp công nghệ và vật liệu mới để sử dụng các dạng năng lượng mới. Chuẩn bị luận
cứ khoa học, các điều kiện kỹ thuật và pháp lý để phát triển điện hạt nhân.
- Nghiên cứu hạn chế ảnh hưởng xấu
của các công trình thủy điện đến môi trường.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của bức xạ
điện từ trường mạnh đến môi sinh.
- Nghiên cứu tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí ở các vùng nước sâu; nghiên cứu nâng cao hệ số thu hồi các mỏ
dầu khí đang khai thác, nghiên cứu phát triển các mỏ dầu khí tới hạn (mỏ nhỏ);
nghiên cứu khả năng sử dụng các nguồn khí có hàm lượng CO2 cao;
nghiên cứu chuyển đổi nguồn năng lượng từ dầu sang khí.
g) Lĩnh vực xây dựng và giao
thông
- Nghiên cứu ứng dụng, tiếp thu
và làm chủ các công nghệ nhập, kết hợp với cải tiến và hiện đại hoá công nghệ
xây dựng cơ sở hạ tầng truyền thống.
- Làm chủ công nghệ xây dựng các
công trình biển, công trình thuỷ điện, công trình ngầm dạng phức tạp, kể cả dạng
tuyến để giải quyết giao thông đô thị : tàu điện ngầm, hệ côlêctơ, hầm vượt
sông.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức, áp dụng công nghệ thông
tin, tự động hoá trong quản lý, điều hành, khai thác vận tải và trong một số
công đoạn sản xuất vật liệu xây dựng.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
mới trong sản xuất vật liệu có tính năng đặc biệt phục vụ xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
mới trong thiết kế, thi công các công trình cơ sở hạ tầng như cầu, đường, sân
bay, bến cảng và công nghệ sản xuất các phương tiện, công trình giao thông.
- Hoàn thiện hệ thống quy chuẩn,
tiêu chuẩn để chủ động quản lý cơ sở hạ tầng, quản lý quy hoạch và phát triển
kiến trúc tại các đô thị, kiểm soát chất lượng, giá thành hàng hoá và dịch vụ
xây dựng, đảm bảo cạnh tranh quốc tế.
h) Lĩnh vực nông - lâm - ngư
nghiệp
- Phấn đấu đưa đóng góp của khoa
học và công nghệ vào giá trị gia tăng của sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp đạt
30 - 40%.
- Tập trung nghiên cứu chọn, tạo
giống cây trồng, vật nuôi (chú trọng giống đặc thù bản địa và ưu thế lai) có
năng suất, chất lượng cao phù hợp với các vùng sinh thái phục vụ cho mục tiêu
an ninh lương thực, thực phẩm và xuất khẩu.
- Nghiên cứu ứng dụng và phát
triển các công nghệ tiên tiến trong canh tác nông lâm nghiệp, thủy lợi, nuôi trồng
thủy hải sản, nhằm phát huy tối đa tiềm năng giống, phát triển bền vững, bảo vệ
môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên nước.
- Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo
các loại máy móc, thiết bị và công nghệ trong cơ giới hóa, bảo quản và chế biến
trong sản xuất nông lâm ngư nghiệp.
- Nghiên cứu ứng dụng và chuyển
giao công nghệ nhằm góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp và nông thôn.
i) Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe
cộng đồng
- Nghiên cứu nâng cao chất lượng
sản xuất vacxin, chế phẩm sinh học, các trang thiết bị y tế và khai thác có hiệu
quả nguồn dược liệu trong nước để sản xuất thuốc, đủ sức cạnh tranh trong cơ chế
thị trường.
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật
hiện đại và công nghệ thích hợp với từng tuyến phục vụ đa số cộng đồng trong cấp
cứu, chẩn đoán, điều trị và y học dự phòng nhằm giảm tỷ lệ chết trong 24 giờ đầu,
khống chế và ngăn chặn các bệnh dịch nguy hiểm.
- Tiếp thu chọn lọc các thành tựu
khoa học và công nghệ của thế giới nhằm kế thừa, phát huy, nâng cao và hiện đại
hoá nền y học dân tộc, phấn đấu đưa trình độ y học dân tộc ngang tầm với một số
nước phát triển trong khu vực.
- Nghiên cứu khắc phục ảnh hưởng
của các hoá chất độc hại dùng trong công nghiệp và nông nghiệp, các chất độc
hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam.
- Nghiên cứu các biện pháp bảo đảm
chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Nghiên cứu, đổi mới và hoàn
thiện hệ thống chính sách, pháp luật về y tế để thực hiện xã hội hoá y tế nhằm
bảo đảm công bằng xã hội trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
A. LĨNH VỰC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ
NHÂN VĂN, GỒM 8 CHƯƠNG TRÌNH:
1. Kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
2. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
theo định hướng xã hội chủ nghĩa - con đường và bước đi.
3. Xây dựng Đảng trong điều kiện
mới.
4. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, của dân, do dân, vì dân.
5. Phát triển văn hoá, con người
và nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
6. Dự báo về chiến tranh kiểu mới
của địch, đề xuất các chủ trương, giải pháp đối phó.
7. Âm mưu, ý đồ chiến lược và hoạt
động xâm phạm an ninh quốc gia của các thế lực thù địch trong thời gian tới - Đối
sách của ta.
8. Những đặc điểm chủ yếu, những
xu thế lớn của thế giới và khu vực trong hai thập niên đầu thế kỷ 21 -
Tiền đồ cách mạng thế giới.
Mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ
chủ yếu của các chương trình khoa học xã hội và nhân văn do Hội đồng lý luận
Trung ương xác định và trình Bộ Chính trị quyết định.
B. LĨNH VỰC KHOA HỌC TỰ NHIÊN, GỒM
1 CHƯƠNG TRÌNH :
Nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh
vực khoa học tự nhiên.
C. LĨNH VỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ,
GỒM 10 CHƯƠNG TRÌNH:
1. Nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ thông tin và truyền thông.
2. Nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ vật liệu mới.
3. Nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ tự động hoá.
4. Nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ sinh học.
5. Nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ chế tạo máy.
6. Ứng dụng công nghệ tiên tiến
trong sản xuất các sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm chủ lực.
7. Khoa học và công nghệ phục vụ
công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
8. Bảo vệ môi trường và phòng
tránh thiên tai.
9. Điều tra cơ bản và nghiên cứu
ứng dụng công nghệ biển.
10. Khoa học và công nghệ phục vụ
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
Ngoài các chương trình khoa học
và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước nói trên, các đề tài độc lập cấp Nhà nước
(nếu có) do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn và phối hợp với các
Bộ quản lý chuyên ngành tổ chức thực hiện.