Thông tư liên tịch 11-LB/TT năm 1993 hướng dẫn nâng bậc lương năm 1993 đối với công chức, viên chức xếp lương theo Nghị định 25-CP do Bộ Lao động, thương binh và xã hội- Ban Tổ chức Chính phủ - Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 11-LB/TT
Ngày ban hành 31/03/1994
Ngày có hiệu lực 01/01/1994
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ,Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Tài chính
Người ký Hồ Tế,Phan Ngọc Tường,Trần Đình Hoan
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước

BAN TỔ CHỨC-CÁN BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 11-LB/TT

Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 1993

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ LAO ĐỘNG,THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ-TÀI CHÍNH SỐ 11-LB/TT NGÀY 31-3-1994HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG NĂM 1993 ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC XẾP LƯƠNG THEO NGHỊ ĐỊNHSỐ 25-CP NGÀY 23-5-1993 CỦA CHÍNH PHỦ.

Căn cứ Nghị định số 25-CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ; Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 264-TB ngày 29- 10- 1993 của Văn phòng Chính phủ về giải quyết một số vấn đề cấp bách có liên quan đến việc thực hiện chế độ tiền lương mới và Công văn số 1229- KTTH ngày 14- 3- 1994 của Văn phòng chính phủ về chế độ nâng bậc lương năm 1993; sau khi trao đổi ý kiến với Ban tổ chức Trung ương Đảng, các Bộ, ngành liên quan và Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam. Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương năm 1993 đối với công chức, viên chức xếp lương theo Nghị định số 25-CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ như sau.

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng chế độ nâng bậc lương:

Công chức, viên chức được chuyển xếp lương mới (kể cả những người được tổng hợp theo mẫu số 2b hướng dẫn tại Thông tư liên Bộ số 10-LB/TT) theo các ngạch, bậc của các bảng lương quy định tại Nghị quyết số 35- NQ/ UBTVQHK9 ngày 17-5-1993 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 69-QĐ/ TW ngày 17-5-1993 của Ban bí thư và Nghị định số 25-CP ngày 23- 5- 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp, bao gồm:

- Công chức, viên chức được tuyển dụng chính thức đang làm việc trong cá cơ quan quản lý Nhà nước từ Trung ương đến cấp huyện, các tố chức sự nghiệp của nhà nước, kể cả công chức, viên chức đi học, thực tập, công tác, điều trị, điều dưỡng trong và ngoài nước;

- Cán bộ, công nhân viên làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể;

- Công chức, viên chức được điều động làm việc ở xã phường;

- Công chức, viên chức được biệt phái hoặc điều động làm việc ở các hội, các dự án và tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.

2. Đối tượng không áp dụng chế độ nâng bậc lương:

- Những người giữ các chức vụ dân cử, bầu cử của các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể;

- Những người không được chuyển xếp lương mới;

- Những người làm việc theo hợp đồng dài hạn nhưng không thuộc chỉ tiêu biên chế được giao;

- Những người làm việc theo hợp đồng ngắn hạn;

- Những người đã có quyết định thôi việc;

- Những người đang nghỉ chờ việc;

- Những người bị đình chỉ công tác, đang bị kỷ luật chưa được giao việc;

- Những người bị tạm giam.

3. Công nhân, viên chức thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp (kể cả cơ quan Đảng, đoàn thể) được vận dụng chuyển xếp lương mới theo các thang lương, bảng lương quy định tại Nghị định số 26-CP ngày 23-5-1993 của chính phủ, thực hiện chế độ nâng bậc lương theo Thông tư hướng dẫn chế độ nâng bậc lương theo Thông tư hướng dẫn chế độ nâng bậc lương của công nhân, viên chức trong các doanh nghiệp.

II. ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHUẨN NÂNG BẬC

1. Điều kiện thời gian:

a) Công chức, viên chức quy định tại điểm 1, mục I nói trên tính đến ngày 31 tháng 12 năm 1993 có đủ thời gian giữ bậc cũ (bậc lương theo Nghị định số 235-HĐBT ngày 18-9-1985 để chuyển xếp lương mới) sau đây thì được xét để nâng bậc lương:

- 2 năm (đủ 24 tháng) trở lên đối với công chức, viên chức thuộc các ngạch có hệ số mức lương khởi điểm (bậc 1) thấp hơn 1,78.

- 3 năm (đủ 36 tháng) trở lên đối với công chức, viên chức thuộc các ngạch có hệ số mức lương khởi điểm (bậc 1) từ 1,78 trở lên.

Riêng chuyên gia cao cấp chỉ thực hiện nâng bậc lương theo quyết định của Ban Bí thư hoặc Thủ tướng Chính phủ, không thực hiện chế độ nâng bậc lương tính theo thâm niên.

b) Công chức, viên chức có thời gian giữ bậc cũ nhiều hơn thời gian 2 hoặc 3 năm quy định cho ngạch điểm a nói trên, thì khi được nâng bậc lương mới chỉ cần đầy đủ thời hạn 2 hoặc 3 năm (24 thánh, 36 tháng) , phần thời gian chênh lệch còn lại được chuyển sang cho lần nâng bậc tiếp theo.

Ví dụ: Một y tá chính, xếp múc lương 272 đồng (theo Nghị định số 235-HĐBT) từ ngày 1 tháng 6 năm 1991, chuyển xếp lương mới vào ngạch y tá chính (mã số 16.121), bậc 2, hệ số 1,69. Tính dến ngày 31 tháng 12 năm 1993 y tá trên có đủ điều kiện thời gian, đạt tiêu chuẩn và được nâng lên bậc 3, hệ số 1,81. So với điều kiện thời gian quy định nâng bậc của ngạch 2 năm (24 tháng) thời gian chênh lệch là 6 tháng cho nên thời điểm để tính nâng bậc lương lần sau kể từ ngày 1 tháng 6 năm 1993.

[...]