BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/LĐTBXH-TT
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 3 năm 1995
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 05/LĐTBXH-TT NGÀY
22 THÁNG 3 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN NÂNG BẬC LƯƠNG ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 197/CP
ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều
của Bộ Luật Lao động về tiền lương; sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính, Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành liên quan, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nâng bậc lương đối với công nhân, viên chức
trong doanh nghiệp như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI; ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Đối tượng và phạm vi áp dụng
nâng bậc lương là người lao động làm việc trong tổ chức sau đây:
- Doanh nghiệp Nhà nước;
- Doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác;
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế hoạt
động theo chế độ hạch toán kinh tế;
- Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ
thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, các
tổ chức chính trị, xã hội và thành phần kinh tế khác được phép đăng ký hành nghề.
2. Đối tượng và phạm vi không áp
dụng:
Đối tượng không áp dụng gồm:
- Những người giao kết hợp đồng
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 1 năm;
- Các chức danh bổ nhiệm gồm Giám
đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng trong các doanh nghiệp Nhà nước (các chức
danh này áp dụng chế độ nâng bậc như công chức Nhà nước);
- Người lao động Việt Nam làm việc
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong khu chế xuất,
khu công nghiệp, các cơ quan, tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam có hướng
dẫn riêng.
3. Điều kiện áp dụng:
Điều kiện áp dụng chế độ nâng bậc
đối với người lao động làm việc ở các tổ chức nêu tại điểm 1 gồm:
a. Công nhân, viên chức thuộc lực
lượng thường xuyên trong doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang giao kết hợp đồng
không xác định thời hạn theo quy định tại Nghị định 198/CP ngày 31-12-1994 của
Chính phủ.
b. Những người giao kết hợp đồng
lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 1 năm trở lên.
c. Các chức vụ lãnh đạo trong
các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh do người chủ sở hữu
thuê điều hành doanh nghiệp.
II. NGUYÊN TẮC
NÂNG BẬC LƯƠNG
Việc nâng bậc lương đối với người
lao động do người sử dụng lao động quyết định, sau khi tham khảo ý kiến của
công đoàn cơ sở theo nguyên tắc sau:
1. Số người được nâng bậc lương
hàng năm trong doanh nghiệp phụ thuộc vào yêu cầu công việc và thâm niên làm việc
ở doanh nghiệp.
2. Căn cứ để nâng bậc lương là
tiểu chuẩn cấp bậc kỹ thuật; tiêu chuẩn, chức danh chuyên môn nghiệp vụ.
III. NÂNG BẬC
LƯƠNG
Trên cơ sở xác định phạm vi, đối
tượng, điều kiện và nguyên tắc áp dụng nêu trên, việc nâng bậc lương đối với
công nhân, viên chức làm việc ở trong các doanh nghiệp được thực hiện như sau:
A. ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC
1. Diện được nâng bậc lương:
a. Người đến thời hạn được nâng
bậc đã ghi rõ trong hợp đồng lao động giao kết và trong thời gian đó không vi
phạm các cam kết của hợp đồng, không vi phạm kỷ luật lao động từ khiển trách trở
lên.
b. Người đã giao kết hợp đồng
lao động, nhưng trong hợp đồng lao động chưa ghi rõ thời hạn nâng bậc; người
thuộc hợp đồng lao động không xác định, phải có ít nhất 2 năm (đủ 24 tháng) đối
với các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ có hệ số mức lương
khởi điểm (bậc 1) thấp hơn 1,78; phải có ít nhất 3 năm (đủ 36 tháng) đối các chức
danh có hệ số mức lương khởi điểm (bậc 1) từ 1,78 trở lên; phải có ít nhất 3
năm (đủ 36 tháng) đối với các chức vụ quản lý doanh nghiệp kể từ thời điểm được
nâng bậc trước đó. Trong thời hạn này phải:
- Thường xuyên hoàn thành công
việc được giao về số lượng và chất lượng.
- Không vi phạm kỷ luật lao động
từ khiển trách trở lên.
- Không vi phạm pháp luật của
Nhà nước có liên quan trực tiếp tới công việc được giao hoặc tư cách đạo đức
nghề nghiệp.
c. Trong thời hạn thuộc diện
nâng bậc lương, nếu trong một năm nào đó bị kỷ luật từ khiển trách trở lên thì
bị trừ một năm đó (nếu rơi vào năm trước đến thời hạn nâng bậc thì trừ ngay
chính năm đó, nếu rơi vào năm cuối của thời hạn thì không thuộc diện).
2. Nâng bậc:
Người thuộc diện nâng bậc nói
trên, để được nâng bậc thì doanh nghiệp phải tổ chức thi nâng bậc.
a. Thi nâng bậc đối với công
nhân là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật ứng với công việc mà người đó đảm nhiệm;
b. Thi nâng bậc đối với viên chức
chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành phục vụ là tiêu chuẩn chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ.
Trong trường hợp doanh nghiệp
chưa có tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ thì người
sử dụng lao động phải quy định tạm thời một số chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật,
chuyên môn gắn chặt với nội dung công việc hoặc trách nhiệm được giao trên cơ sở
tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
B. ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC
CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH
1. Đối với các doanh nghiệp đang
áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương do Nhà nước ban hành thì căn cứ vào
tình hình cụ thể của doanh nghiệp thực hiện việc nâng bậc theo quy định tại phần
A nói trên.
2. Các doanh nghiệp không áp dụng
hệ thống thang lương, bảng lương do Nhà nước ban hành thì hàng năm người sử dụng
lao động thoả thuận với đại diện công đoàn cơ sở hoặc đại diện người lao động
thực hiện nâng bậc cho người lao động. Mức thấp nhất của một lần nâng bậc không
thấp hơn 7% mức lương ghi trong hợp đồng lao động hoặc mức tiền lương đang hưởng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Để đảm bảo nâng bậc đúng quy
định của Nhà nước khách quan, chặt chẽ khuyến khích người lao động phấn đấu
nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản
xuất, doanh nghiệp phải thành lập Hội đồng nâng bậc lương. Thành phần Hội đồng
gồm có: Giám đốc doanh nghiệp và một số thành viên khác do Giám đốc chọn, đại
diện của Ban chấp hành công đoàn hoặc đại diện của tập thể
người lao động (nơi chưa có công đoàn).
2. Thang lương, bảng lương để
làm cơ sở nâng bậc lương là các thang lương, bảng lương quy định tại Nghị định
26/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ đối với các doanh nghiệp áp dụng thang
lương, bảng lương do Nhà nước quy định.
3. Đối với các chức vụ Nhà nước
bổ nhiệm (Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng) của doanh nghiệp Nhà nước, việc
xét và quyết định nâng bậc lương theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành, (cấp
nào bổ nhiệm cấp đó quyết định nâng bậc) theo chế nâng bậc của công chức Nhà nước.
4. Đối với công nhân, viên chức
trong doanh nghiệp, quyết định nâng bậc lương ký từ ngày nào thì hưởng bậc
lương mới từ ngày đó.
5. Từ nay trở đi các doanh nghiệp
căn cứ vào Thông tư này lập kế hoạch nâng bậc lương hàng năm trong kế hoạch sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để tổ chức thi nâng bậc và quyết định nâng bậc
cho diện được nâng bậc lương thuộc doanh nghiệp quản lý.
6. Các Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra việc nâng bậc lương trong các doanh nghiệp
theo đúng quy định của Nhà nước đồng thời tổng hợp báo cáo về Bộ.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
01-01-1995. Những đối tượng thuộc diện nâng bậc lương năm 1994 cũng thực hiện
theo quy định tại Thông tư này.
Những quy định về hướng dẫn nâng
bậc lương đối với công nhân, viên chức trong doanh nghiệp trước đây đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu giải
quyết.