BAN VẬT GIÁ CHÍNH
PHỦ-BỘ CÔNG NGHIỆP
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/1999/TTLT/BVGCP-BCN
|
Hà Nội , ngày 24
tháng 9 năm 1999
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA
BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ - BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 05/1999/TT-LT/BVGCP-BCN NGÀY 24 THÁNG
9 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN GIÁ BÁN ĐIỆN
Căn cứ các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ số 193/1999/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 1999 về việc điều chỉnh giá
bán điện, số 53/1999/QĐ-TTg ngày 26/3/1999 về một số biện pháp khuyến khích đầu
tư trực tiếp nước ngoài.
Căn cứ vào các Quyết định của Ban Vật giá Chính phủ số 87/1999/QĐ-BVGCP, ngày
23 tháng 9 năm 1999 về giá bán địên; số 46/1999/QĐ- BVGCP, ngày 15/6/1999 về
giá bán điện đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Sau khi trao đổi thống nhất với các Bộ, ngành liên quan, Ban Vật giá Chính phủ
- Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện giá bán điện như sau:
A. MỨC GIÁ
BÁN ĐIỆN:
Các mức giá bán điện quy định ở biểu
dưới đây là giá bán điện áp dụng đối với các hộ sử dụng điện có ký hợp đồng mua
điện trực tiếp với các cơ sở bán điện thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Giá bán điện đến hộ sử dụng điện là giá bán điện đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (tức
là giá bán điện mà người sử dụng điện phải trả). Giá bán điện chưa có thuế giá
trị gia tăng là để phục vụ việc thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng. Riêng giá
bán điện sinh hoạt đến hộ nông dân vẫn thực hiện theo Thông tư Liên tịch của
Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Công nghiệp số 01/1999/TT-LT/BVGCP-BCN ngày
10/2/1999.
Đối tượng và mức giá dưới đây áp
dụng thống nhất trong cả nước:
Đối
tượng giá
|
Mức
giá (đ/kwh)
|
|
Đã
có VAT
|
Chưa
có VAT
|
I. Giá bán điện cho sản xuất
|
|
|
1. Giá bán điện ở cấp điện áp 110
KV Trở lên
|
|
|
+ Giờ bình thường
|
770
|
700
|
+ Giờ thấp điểm
|
374
|
340
|
+ Giờ cao điểm
|
1364
|
1240
|
2. Giá bán điện ở cấp điện áp từ
22KV đến dưới 110KV:
|
|
|
+ Giờ bình thường
|
803
|
730
|
+ Giờ thấp điểm
|
396
|
360
|
+ Giờ cao điểm
|
1419`
|
1290
|
3. Giá bán điện ở cấp điện áp từ
6 KV đến dưới 22 KV:
|
|
|
+ Giờ bình thường
|
847
|
770
|
+ Giờ thấp điểm
|
429
|
390
|
+ Giờ cao điểm
|
1474
|
1340
|
4. Giá bán điện ở cấp điện áp dưới
6 KV:
|
|
|
+ Giờ bình thường
|
880
|
800
|
+ Giờ thấp điểm
|
451
|
410
|
+ Giờ cao điểm
|
1529
|
1390
|
II. Giá bán điện cho bơm nước tưới
tiêu lúa, rau, màu và cây công nghiệp ngắn ngày xen canh:
|
|
|
1. Giá bán điện ở cấp điện áp 6KV
trở lên:
|
|
|
+ Giờ bình thường
|
630
|
572.72
|
+ Giờ thấp điểm
|
250
|
227.27
|
+ Giờ cao điểm
|
990
|
900
|
2. Giá bán điện ở cấp điện áp dưới
6KV:
|
|
|
+ Giờ bình thường
|
660
|
600
|
+ Giờ thấp điểm
|
260
|
236.36
|
+ Giờ cao điểm
|
1045
|
950
|
III. Giá bán điện cho sản xuất
nước sạch, thoát nước đô thị:
|
|
|
1. Giá bán điện ở cấp điện áp 6KV
trở lên:
|
|
|
+ Giờ bình thường
|
781
|
710
|
+ Giờ thấp điểm
|
385
|
350
|
+ Giờ cao điểm
|
1375
|
1250
|
2. Giá bán điện ở cấp điện áp dưới
6 KV:
|
|
|
+ Giờ bình thường
|
825
|
750
|
+ Giờ thấp điểm
|
396
|
360
|
+ Giờ cao điểm
|
1463
|
1330
|
IV. Giá bán điện cho bệnh viện,
nhà trẻ, mẫu giáo trường học phổ thông:
|
|
|
1. Giá bán điện ở cấp điện áp 6
KV trở lên:
|
770
|
700
|
2. Giá bán điện ở cấp điện áp dưới
6 KV:
|
810
|
736.36
|
V. Giá bán điện cho chiếu sáng
công cộng:
|
|
|
1. Giá bán điện ở cấp điện áp 6
KV trở lên:
|
847
|
770
|
2. Giá bán điện ở cấp điện áp dưới
6 KV:
|
880
|
800
|
VI. Giá bán điện cho cơ quan hnàh
chính sự nghiệp:
|
|
|
a. Giá bán điện ở cấp điện áp 6
KV trở lên:
|
869
|
790
|
b. Giá bán điện ở cấp điện áp dưới
6 KV:
|
902
|
820
|
VII. Giá bán lẻ điện năng tiêu
dùng sinh hoạt bậc thang:
|
|
|
+ Cho 100 kwh đầu tiên
|
500
|
454.54
|
+ Cho 50 kwh thiếp theo
|
704
|
640
|
+ Cho 50 kwh tiếp theo
|
957
|
870
|
+ Cho 100 kw tiếp theo
|
1166
|
1060
|
+ Từ kwh thứ 301 trở lên
|
1397
|
1270
|
VIII. Giá bán buôn:
|
|
|
1. Giá bán điện cho nông thôn:
|
|
|
a. Giá bán điện phục vụ sinh hoạt:
|
360
|
327.27
|
b. Giá bán điện cho các mục
đích khác:
|
715
|
650
|
2. Giá bán điện cho khu tập thể,
cụm dân cư:
|
|
|
a. Giá bán điện phục vụ sinh hoạt:
|
|
|
+ Đồng hồ tổng đặt tại MBA của
khách hàng:
|
495
|
450
|
+ Đồng hồ tổng đắt tại MBA của
ngành điện:
|
506
|
460
|
b. Giá bán điện cho các mục
đích khác:
|
759
|
690
|
IX. Giá bán điện cho kinh doanh
dịch vụ, du lịch, thương nghiệp:
|
|
|
1. Giá bán điện ở cấp điện áp từ
6 KV trở lên:
|
|
|
+ Giờ bình thường
|
1342
|
1220
|
+ Giờ thấp điểm
|
726
|
660
|
+ Giờ cao điểm
|
2266
|
2060
|
2. Giá bán diện ở cấp điện áp dưới
6 KV:
|
|
|
+ Giờ bình thường
|
1397
|
1270
|
+ Giờ thấp điểm
|
748
|
680
|
+ Giờ cao điểm
|
2387
|
2170
|
X. Giá bán điện cho doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và người nước ngoài:
|
|
|
1. Giá bán điện cho sản xuất:
|
|
|
a. Giá bán điện ở cấp điện áp 110
KV trở lên:
|
|
|
+ Giờ bình thường
|
913
|
830
|
+ Giờ thấp điểm
|
484
|
440
|
+ Giờ cao điểm
|
1551
|
1410
|
b. Giá bán điện ở cấp điện áp từ
22KV đến dưới 110 KV:
|
|
|
+ Giờ bình thường
|
970
|
890
|
+ Giờ thấp điểm
|
528
|
480
|
+ Giờ cao điểm
|
1661
|
1510
|
c. Giá bán điện ở cấp điện áp từ
6 KV đến dưới 22 KV
|
|
|
+ Giờ bình thường
|
1045
|
950
|
+ Giờ thấp điểm
|
572
|
520
|
+ Giờ cao điểm
|
1760
|
1600
|
d. Giá bán điện ở cấp điện áp dưới
6 KV:
|
|
|
+ Giờ bình thường
|
1122
|
1020
|
+ Giờ thấp điểm
|
616
|
560
|
+ Giờ cao điểm
|
1881
|
1710
|
2. Giá bán điện kinh doanh dịch
vụ, du lịch, thương nghiệp:
|
|
|
a. Giá bán điện ở cấp điện áp từ
22 KV trở lên:
|
|
|
+ Giờ bình thường
|
1386
|
1260
|
+ Giờ thấp điểm
|
759
|
690
|
+ Giờ cao điểm
|
2321
|
2110
|
b. Giá bán điện ở cấp điện áp từ
6 KV đến dưới 22 KV:
|
|
|
+ Giờ bình thường
|
1540
|
1400
|
+ Giờ thấp điểm
|
836
|
760
|
+ Giờ cao điểm
|
2596
|
2360
|
c. Giá bán điện ở cấp điện áp dưới
6 KV:
|
|
|
+ Giờ bình thường
|
1683
|
1530
|
+ Giờ thấp điểm
|
935
|
850
|
+ Giờ cao điểm
|
2805
|
2550
|
3. Giá bán điện cho sinh hoạt của
người nước ngoài:
|
|
|
a. Giá bán điện ở cấp điện áp 22
KV trở lên
|
1320
|
1200
|
b. Giá bán điện ở cấp điện áp từ
6 KV đến dưới 22 KV
|
1463
|
1330
|
c. Giá bán điện ở cấp điện áp dưới
6 KV
|
1617
|
1470
|
B. CÁC HÌNH
THỨC GIÁ:
I. GIÁ BÁN
ĐIỆN THEO CẤP ĐIỆN ÁP:
Giá bán điện theo cấp điện áp: áp
dụng đối với tất cả các hộ mua điện quy định ở biểu trên (trừ các hộ mua điện
theo giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang, giá bán buôn điện cho nông thôn, khu
tập thể, cụm dân cư). Công tơ điện đặt ở cấp điện áp nào thì tính giá theo quy
định tại cấp điện áp đó. Sản lượng điện để tính giá là sản lượng ghi được ở công
tơ điện, không phân biệt máy biến áp của khách hàng hay của ngành điện, không
cộng thêm bất cứ loại chi phí nào. Khách hàng có yêu cầu di chuyển vị trí đặt
công tơ điện từ cấp điện áp này sang cấp điện áp khác cần thoả thuận thống nhất
với ngành điện và toàn bộ chi phí di chuyển khách hàng chịu.
Tổng công ty Điện lực Việt Nam sớm chuyển cấp điện áp 20 KV về cấp điện áp chuẩn 22KV. Trong khi ngành điện chưa chuyển
được cấp điện áp 20KV về cấp điện áp chuẩn 22 KV thì giá bán điện ở cấp điện áp
20 KV áp dụng như giá bán điện ở cấp điện áp 22 KV.
II. GIÁ BÁN ĐIỆN
THEO THỜI GIAN SỬ DỤNG TRONG NGÀY:
Giá bán điện quy định theo thời gian
sử dụng trong ngày: giá giờ bình thường, giá giờ thấp điểm, giá giờ cáo điểm.
Thời gian sử dụng điện trong ngày để áp dụng hình thức 3 giá được quy định như
sau:
- Giờ bình thường: Từ 4 h đến 18
h (14 giờ)
- Giờ cao điểm: Từ 18 h đến 22 h
(4 Giờ)
- Giờ thấp điểm: Từ 22 h đến 4 h
sáng hôm sau (6 giờ)
Giá bán điện quy định theo thời gian
sử dụng trong ngày (3 giá) được áp dụng đối với các hộ sử dụng điện vào mục
đích sản xuất và kinh doanh có máy biến áp chuyên dùng từ 100 KVA trỏ lên và
tất cả các trạm bơm tưới tiêu phục vụ sản xuất lúa và rau màu, cây công nghiệp
ngắn ngày xen canh.
Tổng công ty Điện lực Việt Nam chuẩn bị đủ công tơ điện 3 giá để lắp đặt cho các hộ sử dụng điện thuộc đối tượng áp dụng
hình thức giá này. Khi ngành điện có công tơ 3 giá mà khách hàng không đồng ý
lắp đặt thì ngành điện được quyền từ chối bán điện.
Trong khi ngành điện chưa lắp được
công tơ 3 giá thì áp dụng giá bán điện theo giờ bình thường. Trường hợp công tơ
điện bị hỏng (chết hoặc cháy) thì sản lượng điện sử dụng được tính theo quy
định hiện hành về quản lý, sử dụng điện và áp dụng giá điện theo giờ bình thường.
Trường hợp hộ chính sử dụng theo
thời gian ngày có các hộ dùng chung công tơ không thuộc đối tượng giá theo thời
gian ngày:
+ Ngành điện cần tách các hộ dùng
chung thành hộ chính để ký hợp đồng mua bán điện với ngành điện.
+ Trong khi chưa tách riêng các hộ
dùng chung công tơ thành hộ chính thì sản lượng điện tính giá của các hộ dùng
chung đó được tính trừ vào tổng sản lượng điện theo thứ tự sau: trừ vào giờ
bình thường, nếu chưa hết số còn lại trừ tiếp vào giờ cao điểm và nếu chưa hết
thì số còn lại sẽ trừ vào giờ thấp điểm.
Ví dụ: Nhà máy A có máy biến áp dung
lượng 560 KVA thuộc đối tượng áp giá theo thời gian ngày sử dụng điện vào sản
xuất.
Công tơ của Nhà máy A đo được: Tổng
số 380.000 kwh, trong đó:
Giờ bình thường: 120 000 kwh
Giờ thấp điểm: 240 000 kwh
Giờ cao điểm: 20 000 kwh
Nhà máy A có các hộ dùng chung không
thuộc đối tượng giá theo thời gian ngày bao gồm:
+ Tập thể cơ quan nhà máy sử dụng
điện vào sinh hoạt công tơ riêng đo được 110 000 kwh.
+ Đơn vị bộ đội sử dụng điện công
tơ riêng đo được 60 000 kwh.
Sản lượng điện không thuộc đối tượng
giá theo thời gian ngày là 170 000 kwh (110 000 kwh + 60 000 kwh)
Sản lượng điện thanh toán theo thời
gian ngày của Nhà máy A theo nguyên tắc nói trên được tính như sau:
Trước hết, sản lượng điện của các
hộ dùng chung được trừ vào giờ bình thường là 170 000 kwh trừ (-) 120 000 kwh,
còn dư lại 50 000 kwh sẽ trừ tiếp vào giờ cao điểm 50 000 kwh trừ (-) 20 000
kwh, còn dư lại 30 000 kwh trừ tiếp vào giờ thấp điểm 240 000 kwh trừ (-) 30
000 kwh sẽ được 210 000 kwh.
Như vậy, sản lượng điện để ngành
điện thanh toán với khách hàng vẫn là 380.000 kwh, nhưng được tính cụ thể như
sau:
+ Lượng điện áp dụng giá bán điện
vào giờ thấp điểm đối với nhà máy A là 210.000 kwh,
+ Lượng điện áp dụng giá bán điện
buôn điện sinh hoạt đối với khu tập thể, của nhà máy A là 110 000 kwh,
+ Lượng điện áp dụng giá bán điện
cho cơ quan hành chính sự nghiệp đối với đơn vị bộ đội là 60 000 kwh.
C. ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG:
I. GIÁ BÁN
ĐIỆN CHO SẢN XUẤT:
1. Giá bán điện
cho các ngành sản xuất nói chung:
Áp dụng cho tất cả các đơn vị sản
xuất của mọi thành phần kinh tế thuộc các ngành sau:
- Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ hải
sản
- Khai thác mỏ
- Công nghiệp
- Xây dựng
- Sản xuất và phân phối điện, khí
đốt
- Giao thông vận tải và các hoạt
động sản xuất khác.
2. Giá bán điện
cho một số ngành sản xuất đặc thù:
a. Giá bán điện cho bơm nước tưới
tiêu lúa, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày xen canh:
Áp dụng cho các trạm bơm điện của
tất cả những công ty, xí nghiệp thuỷ nông, hợp tác xã nông nghiệp và cá nhân
bơm nước tưới tiêu phục vụ sản xuất lúa, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày
xen canh.
Đối với các trạm bơm hiện chưa lắp
đặt công tơ 2 giá hoặc 3 giá thì áp dụng giá điện giờ bình thường đối với toàn
bộ sản lượng điện đo được tại công tơ, không được hưởng 25% sản lượng điện theo
giá giờ thấp điểm.
Đối với các trạm bơm đã lắp đặt công
tơ 2 giá thì ngành điện phải chuyển đổi để thực hiện 3 giá; trước mắt, khi chưa
chuyển đổi được thì áp dụng hình thức hai giá là giá giờ thấp điểm và giá giờ
bình thường.
b. Giá bán điện cho sản xuất nước
sạch, thoát nước đô thị:
b1. Giá bán điện cho sản xuất nước
sạch:
Áp dụng cho các công ty, xí
nghiệp và cơ sở (kể cả tư nhân) sản xuất nước sạch cung cấp cho nhu cầu tiêu
dùng sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:
- Có giấy phép kinh doanh nước sạch
- Bán nước sạch theo giá quy định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc UBND huyện, thị
trấn, thành phố trực thuộc tỉnh được UBND tỉnh uỷ quyền.
Nếu các cơ sở sản xuất nước sạch
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của chính cơ sở mình thì không
được hưởng giá điện cho sản xuất nước sạch mà áp dụng giá điện theo đúng mục
đích sử dụng của cơ sở đó.
Cơ sở sản xuất nước sạch nào có nhu
cầu áp dụng giá điện theo thời gian ngày thì ngành Điện sẽ lắp đặt đồng hồ 3
giá và thực hiện giá điện theo thời gian ngày.
b2. Giá bán điện cho thoát nước đô
thị:
Áp dụng đối với các cơ sở sử dụng
điện vào việc bơm thoát nước, tiêu úng cho thành phố, thị xã.
c. Giá bán điện cho Khu công nghiệp:
Một số Khu công nghiệp được phép
của Chính phủ đã đầu tư đường dây và trạm biến áp. Ban Quản lý Khu công nghiệp ký
hợp đồng mua điện của ngành điện tại công tơ tổng, bán lại điện cho các cơ sở
sử dụng điện nằm trong khu công nghiệp thì giá điện áp dụng như sau:
c1. Ngành điện bán điện cho Ban Quản
lý Khu công nghiệp:
Áp dụng theo mức giá điện quy định
tại cấp điện áp đặt công tơ đo đếm điện tuỳ theo từng loại giá (có và không có
vốn đầu tư nước ngoài), không phân biệt cấp điện áp bán điện của Ban Quản lý
Khu công nghiệp.
Việc tính sản lượng điện theo từng
loại giá tại công tơ mua điện của ngành Điện được xác định như sau:
- Sản lượng điện thu theo giá đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là sản lượng ghi được tại công tơ của
hộ sử dụng điện trực tiếp vào sản xuất, kinh doanh do đại diện ba bên (ngành
điện, Ban Quản lý Khu công nghiệp và khách hàng sử dụng điện sau công tơ tổng)
xác nhận.
- Sản lượng điện thu theo giá đối
với doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài bằng sản lượng ghi được ở công
tơ tổng trừ (-) tổng sản lượng thu theo giá đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
Trường hợp Ban Quản lý Khu công nghiệp
ký hợp đồng mua điện của ngành điện và bán điện cho các cơ sở sử dụng điện nằm
trong khu công nghiệp cùng ở 1 cấp điện áp thì Ban Quản lý Khu công nghiệp bàn
giao cho ngành điện bán trực tiếp đến khách hàng sử dụng điện.
c2. Ban Quản lý Khu công nghiệp bán
điện cho các cơ sở sử dụng điện trong khu công nghiệp:
Áp dụng theo đúng biểu giá quy định
của Nhà nước tại mục A của Thông tư này.
Ví dụ 1: Ban Quản lý Khu công nghiệp
A mua điện của ngành điện ở cấp điện áp 110 KV để bán lại cho các cơ sở sản
xuất nằm trong khu công nghiệp thì giá điện Ban Quản lý Khu công nghiệp A thanh
toán với ngành điện được tính như sau:
Đơn vị tính: đ/kwh
Giá
bán điện theo thời gian ngày
|
Đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
|
Đối
với doanh nghiệp Việt Nam
|
+ Giờ bình thường:
|
913
|
770
|
+ Giờ thấp điểm:
|
484
|
374
|
+ Giờ cao điểm:
|
1551
|
1364
|
Ban Quản lý Khu công nghiệp A bán
điện cho các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp tại cấp điện áp 6 KV như sau:
Đơn vị tính: đ/kwh
Giá
bán điện theo thời gian
|
Đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
|
Đối
với doanh nghiệp Việt Nam
|
+ Giờ bình thường:
|
1045
|
847
|
+ Giờ thấp điểm:
|
572
|
429
|
+ Giờ cao điểm:
|
1760
|
1474
|
Ví dụ 2: Ban Quản lý Khu công nghiệp
B được phép mua điện của ngành điện ở cấp điện áp 22 KV đề bán lại cho các cơ
sở sản xuất nằm trong khu công nghiệp cũng ở cấp điện áp 22 KV thì giá điện Ban
Quản lý Khu công nghiệp B thanh toán với ngành điện cũng là giá thanh toán với
khách hàng (trong khi chưa bàn giao được cho ngành điện bán trực tiếp) như sau:
Đơn vị tính: đ/kwh
Giá
bán điện theo thời gian ngày
|
Đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
|
Đối
với doanh nghiệp Việt Nam
|
+ Giờ bình thường:
|
979
|
803
|
+ Giờ thấp điểm:
|
528
|
396
|
+ Giờ cao điểm:
|
1661
|
1419
|
II. GIÁ BÁN
ĐIỆN CHO CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP:
1. Giá bán điện
cho cơ quan hành chính sự nghiệp và các hoạt động được áp dụng giá như cơ quan
hành chính sự nghiệp:
Áp dụng cho các cơ quan của Đảng,
Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ, Viện Kiểm sát, Toà án, tổ chức chính trị - xã
hội và các đoàn thể quần chúng từ trung ương đến địa phương, các hiệp hội;
Áp dụng cho các cơ quan hoạt động
trong lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật, báo chí, thể dục thể thao; đài phát thanh,
truyền hình; các nhà hát, công ty biểu diễn; công ty và rạp chiếu bóng; rạp
xiếc; nhà văn hoá, thông tin; nhà thi đấu thể thao; viện bảo tàng; nhà lưu niệm,
triển lãm; hội chợ (phần được cấp kinh phí)...
Áp dụng cho các cơ quan hảo hiểm
y tế, bảo hiểm xã hội;
Áp dụng cho các cơ quan nghiên cứu,
thiết kế, quy hoạch; dạy học (ngoài đối tượng được nêu ở điểm 2 mục II dưới
đây), dạy nghề.
Áp dụng cho các tổ chức, cơ quan
phát hành sách, báo Trung ương và địa phương (kể cả các cửa hàng), cung cấp thiết
bị trường học, thiết bị y tế (kể cả các cửa hàng), các tổ chức hoạt động từ
thiện của người nước ngoài;
2. Giá bán điện
cho bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, trường học phổ thông:
Áp dụng cho điện sử dụng tại các
nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông các cấp: tiểu học, trung học cơ sở, phổ
thông trung học, trung tâm giáo dục thường xuyên và các hình thức tương đương
khác như: trường dân tộc nội trú...
Áp dụng cho điện sử dụng tại các
bệnh viện, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng, điều trị
bệnh nghề nghiệp. Các cơ sở này phải có giấy phép hành nghề.
3. Giá bán điện
cho chiếu sáng công cộng:
Áp dụng cho điện sử dụng vào mục
đích chiếu sáng công cộng ở đường phố, ngõ xóm, công viên, đền, chùa, nhà thờ, di
tích lịch sử đã được xếp hạng, khu tập thể hoặc cầu thang nhà tập thể...
III. GIÁ BÁN LẺ
ĐIỆN SINH HOẠT BẬC THANG:
1. Giá bán lẻ
điện sinh hoạt bậc thang: áp dụng cho các hộ mua điện sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt
của gia đình.
Cách tính tiền điện hàng tháng
như sau:
Ví dụ 1: Hộ A trong tháng sử
dụng điện là: 60kwh
Số tiền hộ A phải trả là: 60kwh
x 500 đ/kwh = 30 000 đ
Ví dụ 2: Hộ B trong tháng sử dụng
điện 370 kwh.
Số tiền hộ B phải trả là:
- 100 kwh đầu tiên: 100 kwh x
500 đ/kwh = 50 000 đ
- 50 kwh tiếp theo: 50 kwh x 704
đ/kwh = 35 200 đ
- 50 kwh tiếp theo: 50 kwh x 957
đ/kwh = 47 850 đ
- 100 kwh tiếp theo: 100 kwh x
1166 đ/kwh = 116 600 đ
- 70 kwh còn lại 70 kwh x 1397
đ/kwh = 97 790 đ
Tổng cộng: 347 440 đ
2. Các hộ dùng
chung công tơ điện cần yêu cầu ngành điện lắp đặt công tơ riêng cho từng hộ để
ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp. Ngành điện phải đáp ứng yêu cầu của khách
hàng. Trong khi chưa lắp đặt được công tơ riêng tạm thời áp dụng như sau: các hộ
dùng chung công tơ điện dưới 10 hộ đối với thị xã, thị trấn, huyện lỵ, ngoại
thành các thành phố và dưới 15 hộ đối với nội thành các thành phố và do một hộ
ký hợp đồng trực tiếp với ngành điện thì áp dụng giá điện bậc thang cho các hộ
theo nguyên tắc mức bậc thang chung của các hộ bằng mức điện năng tối đa của
từng bậc thang quy định trong biểu giá điện nhân với số hộ dùng chung công tơ.
Ví dụ: Một công tơ điện có 4 hộ dùng
chung, mức bậc thang giá bán lẻ điện sinh hoạt tính như sau:
- 100 kwh x 4 hộ = 400 kwh đầu
tiên tính giá: 500 đ/kwh
- 50 kwh x 4 hộ = 200 kwh tiếp
theo tính giá: 704 đ/kwh
- 50 kwh x 4 hộ = 200 kwh tiếp
theo tính giá: 957 đ/kwh
- 100 kwh x 4 hộ = 400 kwh tiếp
theo tính giá: 1166 đ/kwh
- Lượng điện tiếp theo tính giá:
1397 đ/kwh
3. Một hộ gia
đình có nhiều hợp đồng mua bán điện sinh hoạt xử lý như sau:
a. Hợp đồng mua bán điện sinh hoạt
được ký cung cấp điện ở các địa điểm khác nhau thì ở mỗi địa điểm được coi như
một hộ để áp dụng điện sinh hoạt bậc thang.
b. Nhiều hợp đồng mua bán điện sinh
hoạt (mỗi hợp đồng được lắp công tơ riêng) được ký cung cấp điện cho một địa
điểm thì sản lượng để tính giá điện sinh hoạt bậc thang là tổng sản lượng điện
ghi được ở các công tơ tại địa điểm của hộ đó.
IV. GIÁ BÁN
BUÔN:
1. Giá bán điện
cho nông thôn:
a. Giá bán điện phục vụ sinh hoạt
cho nông thôn:
Áp dụng cho lượng điện sử dụng vào
mục đích sinh hoạt của các hộ gia đình tại xã, HTX nông nghiệp và thôn, xóm mua
điện theo công tơ tổng đặt tại trạm biến áp.
b. Giá bán điện phục vụ cho các mục
đích khác:
Áp dụng cho lượng điện sử dụng ngoài
mục đích sinh hoạt và bơm nước tưới tiêu phục vụ sản xuất lúa, rau màu, và cây
công nghiệp ngắn ngày xen canh.
Sản lượng điện tính theo mỗi loại
giá (sinh hoạt, mục đích khác) là sản lượng điện được ghi ở công tơ đặt tại
trạm biến áp của thôn, xã, hợp tác xã không phân biệt trạm biến áp của ngành
điện hay của khách hàng hoặc của đơn vị khác. Trường hợp không có công tơ điện
riêng cho từng loại giá thì căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng điện để xác
định tỷ lệ cụ thể cho mỗi loại giá đưa vào hợp đồng mua bán điện.
Trường hợp khách hàng sử dụng điện
vào mục đích khác có công suất một hộ từ 30 KW trở lên thì ngành điện sớm tiếp
nhận và bán điện trực tiếp đến các hộ sử dụng điện. Nếu ngành điện chưa tiếp
nhận thì vẫn áp dụng giá bán buôn cho mục đích khác.
Trường hợp trạm biến áp của thôn,
xã, hợp tác xã có xuất tuyến riêng cho các thôn, xã, hợp tác xã khác để được
hưởng giá bán buôn trên thì cần bảo đảm các điều kiện sau:
- Công tơ điện tổng của thôn, xã,
HTX đặt tại trạm biến áp của thôn, xã.
- Người được các hộ sử dụng điện
trong thôn, xã, HTX uỷ quyền ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp với ngành điện.
c. Đại diện ký hợp đồng: là người
đại diện của tổ chức quản lý điện nông thôn. Tổ chức quản lý điện nông thôn do
Uỷ ban nhân dân tỉnh lựa chọn.
2. Giá bán điện
cho các khu tập thể, cụm dân cư:
a. Giá bán điện phục vụ sinh hoạt:
Áp dụng cho lượng điện phục vụ sinh
hoạt tại các khu tập thể của cơ quan, xí nghiệp, nhà máy, công trường, nông lâm
trường, trạm trại...., cụm dân cư mua điện theo công tơ tổng cấp điện cho 15 hộ
trở lên đối với nội thành các thành phố và 10 hộ trở lên đối với thị xã, thị
trấn, huyện lỵ, ngoại thành thành phố, có ký hợp đồng mua điện trực tiếp với
ngành điện.
Áp dụng cho lượng điện năng bơm nước
phục vụ sinh hoạt tại các khu tập thể, cụm dân cư nếu có công tơ đo đếm riêng
và ký hợp đồng trực tiếp với ngành điện.
Áp dụng cho lượng điện sử dụng vào
mục đích sinh hoạt tại các nhà ở tập thể của học sinh, sinh viên, cơ quan, xí nghiệp,
lực lượng vũ trang, tại cơ sở dưỡng lão, người tàn tật, trại trẻ mồ côi...
Áp dụng cho lượng điện sử dụng vào
mục đích sinh hoạt của người tu hành ở đền, chùa, nhà thờ...
b. Giá bán điện cho các mục đích
khác:
Áp dụng cho lượng điện sử dụng ngoài
mục đích sinh hoạt như: sản xuất, kinh doanh dịch vụ, du lịch, thương nghiệp.
Người ký hợp đồng mua điện trực tiếp
với ngành điện là người được chính quyền hoặc tập thể sử dụng điện uỷ quyền.
V. GIÁ BÁN ĐIỆN
KINH DOANH DỊCH VỤ, DU LỊCH, THƯƠNG NGHIỆP:
Áp dụng đối với:
- Các công ty, cửa hàng, cơ sở kinh
doanh thương nghiệp bán buôn, bán lẻ vật tư, hàng hoá kể cả các cửa hàng bán
thuốc trừ sâu, thuốc thú y, giống cây, con.
- Các cơ sở kinh doanh tiền tệ: ngân
hàng thương mại, quỹ tiết kiệm, công ty tài chính.
- Công ty truyền hình cáp MMDS
- Công ty xổ số thuộc tất cả các
thành phần kinh tế.
- Các tổ chức hoạt động bảo hiểm
(trừ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế).
- Cơ sở du lịch, cửa hàng nhiếp ảnh,
vũ trường.
- Cửa hàng ăn uống, giải khát, uốn
tóc, may đo...
- Khách sạn, nhà trọ, nhà nghỉ, nhà
khách của các ngành, địa phương, phục vụ khách trong và ngoài nước.
- Điện dùng tại nhà của các tổ chức,
đoàn thể và cá nhân người Việt Nam cho người nước ngoài thuê (người cho thuê
nhà ký hợp đồng mua điện với ngành điện).
- Điện dùng ở phòng bán vé, trạm
giao nhận hàng, phòng đợi, cửa hàng, quầy bán hàng hoá thuộc các sân bay, nhà ga,
bến xe, bến cảng...
- Điện dùng ở các trạm thu phí
giao thông.
- Văn phòng, trụ sở tổng công ty,
công ty thuộc mọi thành phần kinh tế làm nhiệm vụ quản lý kinh doanh, dịch vụ.
Đối với ngành Bưu điện: vừa làm nhiệm
vụ sản xuất, vừa làm nhiệm vụ kinh doanh áp giá như sau:
Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông,
Bưu điện các tỉnh, thành phố (kể cả các cơ sở trực thuộc), công ty tem áp dụng
giá như sau:
+ Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông,
Bưu điện tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và các thành phố Hà Nội, Hải Phòng,
Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, công ty Thông tin di động, công ty Viễn thông
Quốc tế:
* 70% sản lượng điện sử dụng theo
giá sản xuất.
* 30% sản lượng điện sử dụng
theo giá kinh doanh.
+ Bưu điện các tỉnh: Cao Bằng, Bắc
Cạn, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Sơn La, Thanh
Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Gia Lai - Công Tum, Đắc Lắc:
* 97 % sản lượng điện theo giá sản
xuất.
* 3 % sản lượng điện theo giá
kinh doanh.
+ Bưu điện các tỉnh còn lại, các
công ty Viễn thông Liên tỉnh và công ty tem:
* 90% sản lượng điện sử dụng theo
giá sản xuất
* 10% sản lượng điện sử dụng
theo giá kinh doanh
VI. GIÁ ĐIỆN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI:
1. Giá bán điện
cho sản xuất và một số hoạt động dưới đây được áp dụng giá điện như sản xuất:
- Áp dụng cho các cơ sở sản xuất
có vốn đầu tư nước ngoài (100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh) theo luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam (kể cả trường hợp sản xuất nước máy và liên doanh vận tải
hành khách); không phân biệt cơ sở đó nằm trong hoặc ngoài khu công nghiệp, khu
chế xuất.
- Điện dùng cho sản xuất cơ bản thuộc
nguồn vốn đầu tư nước ngoài hoặc liên doanh đầu tư với nước ngoài không phân
biệt bên ký hợp đồng mua điện là bên chủ đầu tư hay các bên thi công (ngoài đối
tượng nêu ở mục D, điểm 1 dưới đây).
- Điện sử dụng của các đơn vị người
nước ngoài thi công các công trình vốn đầu tư trong nước.
- Điện bán cho các tàu nước ngoài
vào cảng Việt Nam.
- Điện sử dụng cho hoạt động chiếu
bóng, dạy học, dạy nghề cho người Việt Nam.
2. Giá bán điện
kinh doanh dịch vụ, du lịch, thương nghiệp:
Áp dụng cho lượng điện sử dụng vào
mục đích dịch vụ, du lịch, thương nghiệp, khách sạn của các cơ sở hoạt động theo
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Giá bán điện
cho tiêu dùng sinh hoạt:
Áp dụng cho điện tiêu dùng sinh hoạt
của các đại sứ quán, thương vụ, cơ quan đại diện (Lãnh sự, văn phòng đại diện cấp
Chính phủ, Nhà nước), các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao đoàn.
Áp dụng cho điện sử dụng tại văn
phòng đại diện của các công ty, tổ chức và cá nhân người nước ngoài không thực hiện
các hoạt động kinh doanh. Trường hợp có thực hiện các hoạt động kinh doanh (như
ký kết các hợp đồng mua bán, quản lý kinh doanh ...) thì áp dụng giá bán điện
kinh doanh như quy định tại mục VI điểm 2 nêu trên.
Áp dụng cho điện tiêu dùng sinh hoạt
tại các khu tập thể của người nước ngoài, nhà riêng của cá nhân và gia đình
người nước ngoài cư trú tại Việt Nam (người nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng mua
điện với ngành điện).
D. MỘT SỐ QUY
ĐỊNH CHUNG KHÁC:
1. Tất cả các
hộ dùng điện phải sử dụng công tơ để đo đếm và ký hợp đồng mua bán điện với ngành
điện.
2. Một hộ dùng
điện với nhiều mục đích khác nhau do đó có nhiều mức giá theo các loại giá khác
nhau thì ngành điện cần lắp công tơ đo đếm điện riêng cho từng loại giá; Trường
hợp không tách được công tơ cho từng loại giá thì hai bên mua bán điện căn cứ
vào tình hình thực tế sử dụng điện để xác định tỷ lệ cụ thể của mỗi loại giá và
đưa vào hợp đồng mua bán điện.
3. Khách hàng
phải khai báo đúng mục đích sử dụng điện để áp giá điện đúng đối tượng. Trường hợp
khách hàng thay đổi mục đích sử dụng điện dẫn đến thay đổi mức giá thì phải thông
báo cho ngành điện trước 15 ngày để điều chỉnh giá trong hợp đồng. Việc áp dụng
giá sai đối tượng sử dụng điện dẫn tới gây thiệt hại cho ngành điện hoặc khách
hàng sử dụng điện. Khi phát hiện sẽ truy thu hoặc thoái hoàn tiền điện. Trường
hợp không xác định rõ thời điểm áp dụng sai giá sẽ tính với thời gian là 1 năm.
4. Việc thay đổi
mục đích sử dụng điện của khách hàng dẫn đến thay đổi hình thức giá, các điện
lực cần kiểm tra và kịp thời áp dụng giá bán điện cho phù hợp.
5. Nghiên cấm các
hộ sử dụng điện bán điện cho nhau để hưởng chênh lệch giá.
6. Nhà đầu tư là
người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc nhà đầu tư là người nước ngoài thường
trú ở Việt Nam đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước (giấy phép đầu
tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt) thì áp dụng giá điện như doanh nghiệp Việt
Nam.
E. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 10 năm 1999. Những quy định trước đây trái
với Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Tổng Công ty
Điện lực Việt Nam chỉ đạo các Công ty Điện lực phối hợp với Sở Tài chính -
Vật giá, Sở Công nghiệp triển khai thực hiện Thông tư này.
3. Sở Tài chính
Vật giá phối hợp với Sở Công nghiệp kiểm tra việc thực hiện giá bán điện. Trong
quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị phản ảnh về Ban Vật giá Chính phủ
và Bộ Công nghiệp để kịp thời xem xét, giải quyết.
Lê
Huy Côn
(Đã
ký)
|
Lê
Văn Tân
(Đã
ký)
|