Thông tư liên tịch 01/1999/TTLT-BVGCP-BCN hướng dẫn giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nông thôn do Ban Vật giá Chính phủ - Bộ Công nghiệp ban hành
Số hiệu | 01/1999/TTLT-BVGCP-BCN |
Ngày ban hành | 10/02/1999 |
Ngày có hiệu lực | 25/02/1999 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan ban hành | Ban Vật giá Chính phủ,Bộ Công nghiệp |
Người ký | Lê Văn Tân,Thái Phụng Nê |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
BAN VẬT GIÁ
CHÍNH PHỦ-BỘ CÔNG NGHIỆP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/1999/TTLT-BVGCP-BCN |
Hà Nội , ngày 10 tháng 2 năm 1999 |
Thực hiện văn bản số 1303/CP-KTTH ngày 03/11/1998 của Chính phủ quy định giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nông thôn, Liên bộ Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nông thôn như sau:
1/ Giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ sử dụng điện ở nông thôn (sau đây gọi tắt là hộ dân nông thôn) được đặt trong tổng thể việc điều chỉnh hệ thống giá điện chung cả nước.
2/ Giá bán điện hướng dẫn dưới đây áp dụng ở những nơi có lưới điện quốc gia.
3/ Nhà nước khuyến khích đa dạng hoá các hình thức đầu tư, quản lý bán điện từ công tơ tổng đến hộ dân nông thôn theo thông tư hướng dẫn này.
4/ Tuyệt đối không được áp dụng hình thức khoán cho cai thầu tư nhân.
II/ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG GIÁ BÁN ĐIỆN TIÊU DÙNG SINH HOẠT ĐẾN HỘ DÂN NÔNG THÔN
1/ Giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nông thôn áp dụng cho các mô hình quản lý điện nông thôn do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố chọn tuỳ theo đặc điểm, tình hình cụ thể của từng địa phương, các mô hình đó là: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã dịch vụ, ban điện xã và Điện lực các tỉnh, thành phố thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (gọi tắt là tổ chức quản lý điện nông thôn).
2/ Giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nông thôn:
2.1. Giá trần bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nông thôn tại xã, thôn được áp dụng thống nhất là: 700đ/kwh.
2.2. Đối với những nơi (thôn, xã) hiện có mức giá điện bán đến hộ dân nông thôn thấp hơn mức giá trần 700đ/kwh thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với ngành Điện tiếp tục chỉ đạo các tổ chức quản lý điện nông thôn bán điện trực tiếp đến hộ dân nông thôn giữ như mức giá bán hiện hành, tuyệt đối không được điều chỉnh tăng giá bán.
2.3. Đối với những nơi giá điện bán đến hộ dân nông thôn hiện cao hơn mức giá trần 700đ/kwh thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo các ngành Tài chính Vật giá, Công nghiệp và tổ chức quản lý điện nông thôn phối hợp với Điện lực tỉnh, thành phố tìm biện pháp về kỹ thuật (cải tạo nâng cấp lưới điện, thay thế công tơ không đủ tiêu chuẩn, cân pha,...) và tổ chức quản lý (xoá bỏ cai thầu tư nhân, áp dụng mô hình quản lý phủ hợp: ban điện xã, hợp tác xã, doanh nghiệp quản lý điện nông thôn,...) để giảm tổn thất điện năng, giảm chi phí vận hành bảo đảm thực hiện giá bán điện đến hộ dân nông thôn bằng mức giá trần 700 đ/kwh.
Trường hợp cá biệt sau khi đã thực hiện các biện pháp nêu trên nhưng vẫn không bảo đảm đưa giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt xuống ngang mức giá trần (700đ/kwh) thì tổ chức quản lý điện phải báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định mức giá bán điện đến hộ dân nông thôn cho hợp lý. Các tổ chức quản lý điện có trách nhiện thực hiện đúng mức giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đã phê duyệt và có biện pháp phấn đấu sớm đưa mức giá bán điện cao hơn mức giá trần về mức giá trần.
Mức giá này cũng áp dụng đối với các tổ chức quản lý điện nông thôn (ngoài Điện lực tỉnh, thành phố thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam) tham gia đầu tư phát triển mới lưới điện nông thôn. Trường hợp cá biệt phải bán với giá cao hơn mức giá trần thì thực hiện theo quy định ở tiết 2.3 điểm 2 mục II nêu trên.
2.5. Đối với những nơi hộ dân nông thôn đã ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp với ngành điện theo biểu giá quy định của Nhà nước trước khi có văn bản số 1303/CP-KTTH, ngày 03/11/1998 của Chính phủ thì vẫn thực hiện theo mức giá đang bán.
3/ Giá bán điện phục vụ cho các mục đích hoạt động khác:
Các tổ chức quản lý điện nông thôn (kể cả Điện lực tỉnh và thành phố thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam) bán điện phục vụ mục địch hoạt động khác như sản xuất, xay xát, chế biến lương thực, kinh doanh dịch vụ, v.v. áp dụng giá bán theo 3 trường hợp sau:
* Đối với lưới điện do Điện lực tỉnh, thành phố thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam quản lý bán điện phục vụ các mục đích khác nêu trên theo mức giá quy định tại biểu giá của Nhà nước trong từng thời kỳ.
* Đối với lưới điện do tổ chức quản lý điện nông thôn bán điện phục vụ sinh hoạt (ngoài Tổng Công ty Điện lực Việt Nam) đến hộ dân nông thôn với mức giá thấp hơn hoặc bằng 700đ/kwh thì cũng áp dụng giá bán điện cho các mục đích khác theo mức giá quy định tại biểu giá của Nhà nước trong từng thời kỳ.
* Đối với lưới điện do tổ chức quản lý điện nông thôn bán điện phục vụ sinh hoạt đến hộ dân nông thôn cao hơn mức giá 700đ/kwh thì các tổ chức quản lý điện phải báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định mức giá bán điện phục vụ các mục đích khác như sản xuất, xay xát, chế biến lương thực, kinh doanh theo nguyên tắc từng bước thực hiện được mức giá quy định của Nhà nước trong từng thời kỳ. Các tổ chức quản lý điện có trách nhiệm thực hiện đúng mức giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đã phê duyệt.
4. Hộ sử dụng điện khi dùng cho nhiều mục đích khác nhau, cần có công tơ đo đếm điện riêng cho từng mục đích để áp dụng mức giá cho hợp lý. Trường hợp chưa tách được công tơ đo đếm điện riêng thì hai bên mua và bán điện căn cứ vào công suất và thời gian sử dụng của phụ tải để thoả thuận tỷ lệ áp giá bán điện cho hợp lý.
III/ CƠ CẤU VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ ĐIỆN BÁN ĐẾN HỘ DÂN NÔNG THÔN:
1/ Cơ cấu giá bán điện và phương pháp tính giá bán điện đến hộ dân nông thôn bao gồm các khoản mục sau:
1.1. Giá mua điện theo mức giá bán buôn ở công tơ tổng đặt tại trạm biến áp của thôn, xã do Nhà nước quy định. Đối với một số thôn, xã không có trạm biến áp phải mua nhờ qua cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị bộ đội để phục vụ tiêu dùng sinh hoạt của hộ dân nông thôn thì lượng điện này được mua theo giá bán buôn tại công tơ tổng đặt ở máy biến áp theo giá quy định của Nhà nước trong từng thời kỳ.
1.2. Chi phí tổn thất điện năng từ công tơ tổng đặt tại trạm biến áp thôn, xã đến hộ dân nông thôn.