BỘ
CÔNG NGHIỆP
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03/2002/TT-BCN
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2002
|
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 03/2002/TT-BCN NGÀY 25 THÁNG 9 NĂM 2002 VỀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
GIÁ BÁN ĐIỆN
Căn cứ Nghị định số 45/2001/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện;
Căn cứ Quyết định số 124/2002/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2002 của Thủ tướng Chính
phủ về giá bán điện;
Sau khi trao đổi thống nhất với Ban vật giá Chính phủ và Tổng Công ty Điện lực
Việt Nam, Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện giá bán điện như sau:
I- QUY ĐỊNH
CHUNG
1- Thông tư này hướng dẫn thực hiện
giá bán điện theo Quyết định số: 124/2002/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2002 của
Thủ tướng Chính phủ.
Mức giá bán điện theo Quyết định
nêu trên áp dụng cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng sinh hoạt, cơ
quan hành chính sự nghiệp có hợp đồng mua bán điện trực tiếp với các đơn vị thuộc
Tổng Công ty điện lực Việt Nam (mức giá cụ thể cho từng đối tượng như Phụ lục
kèm theo).
Giá bán điện quy định tại Phụ lục
kèm theo Thông tư này là giá bán điện chưa có thuế giá trị gia tăng và theo các
tiêu chuẩn chất lượng điện quy định tại Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng
8 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện.
2- Khi thực hiện mua, bán điện phải
sử dụng công tơ đo đếm và thông qua hợp đồng. Việc ký kết hợp đồng mua bán điện
thực hiện theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 Nghị định số 45/2001/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện.
3- Khi bên mua điện sử dụng điện
cho nhiều mục đích khác nhau với mức giá khác nhau thì bên bán điện phải lắp công
tơ đo đếm điện riêng cho từng loại giá; trường hợp chưa lắp được công tơ riêng
thì hai bên mua, bán điện căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng điện để xác định
tỷ lệ cụ thể của mỗi loại giá và đưa vào hợp đồng mua bán điện.
4- Bên mua điện là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài thường trú ở Việt Nam đầu tư theo Luật khuyến khích đầu
tư trong nước (giấy phép đầu tư được cấp có thẩm quyền cấp) thì được áp dụng
giá bán điện như bên mua điện là người Việt Nam.
5- Bên mua điện sử dụng điện năng
ít hơn 15 kWh/tháng thì việc ghi chỉ số công tơ có thể tiến hành ba tháng một
lần. Nếu bên mua điện sử dụng điện năng trong 3 tháng ít hơn 15 kWh thì ghi đúng
chỉ số chỉ số trên công tơ và bên bán điện được thu khoản chi phí cố định bằng
giá trị 15 kWh theo biểu giá bán điện quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư
này và hạch toán vào doanh thu bán điện.
6- Giá bán lẻ điện sinh hoạt trực
tiếp đến hộ dân nông thôn của các tổ chức cá nhân tiếp tục thực hiện theo công
văn số 1303/CP-KTTH ngày 3 tháng 11 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ và Thông
tư Liên tịch số 01/1999/TT-LT/BVGCP-BCN ngày 10 tháng 12 năm 1999 và Thông tư
liên tịch số 02/2000/TTLT-BVGCP-BCN ngày 15 tháng 02 năm 2000 của Ban vật giá
Chính phủ và Bộ Công nghiệp.
7- Giá bán điện phải áp dụng theo
đúng đối tượng sử dụng điện.
Bên mua điện có trách nhiệm kê khai
đúng mục đích sử dụng điện để tính theo giá bán điện đúng đối tượng quy định
tại mục III Thông tư này.
Nếu bên mua điện thay đổi mục đích
sử dụng điện dẫn đến thay đổi giá phải thông báo cho bên bán điện trước 15 ngày
để điều chỉnh giá trong hợp đồng. Bên bán điện kiểm tra và kịp thời áp dụng giá
bán điện theo đúng đối tượng quy định.
Việc áp dụng giá sai đối tượng sử
dụng điện dẫn tới gây thiệt hại cho bên mua hoặc bên bán điện, khi phát hiện,
sẽ truy thu hoặc thoái hoàn tiền điện. Trường hợp không xác định rõ thời điểm
áp dụng sai giá sẽ tính với thời gian là một năm.
8- Việc mua, bán công suất phản kháng
thực hiện theo Thông tư liên tịch số 09/2001/TTLB-BCN-BVGCP ngày 31 tháng 10
năm 2001 của Bộ Công nghiệp - Ban vật giá Chính phủ.
9- Trong Thông tư này các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
a) "Bên mua điện" là tổ
chức, cá nhân có ký hợp đồng mua điện của bên bán điện để trực tiếp sử dụng hoặc
bán lại cho tổ chức, cá nhân khác.
b) "Bên bán điện" là các
cơ sở bán điện thuộc Tổng Công ty điện lực Việt Nam.
II- GIÁ BÁN
ĐIỆN THEO CẤP ĐIỆN ÁP, THEO THỜI GIAN SỬ DỤNG TRONG NGÀY
1- Giá bán điện
theo cấp điện áp
Giá bán điện theo cấp điện áp được
áp dụng đối với tất cả các bên mua điện và được quy định tại Phụ lục kèm theo
của Thông tư này, trừ các bên mua điện theo giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc tháng,
giá bán buôn điện cho nông thôn, khu tập thể, cụm dân cư. Công tơ đo đếm điện
đặt ở cấp điện áp nào thì tính giá theo quy định tại cấp điện áp đó. Tiền điện
được tính theo sản lượng ghi được ở công tơ đo đếm điện, không phân biệt máy
biến áp của bên mua điện hay bên bán điện, không cộng thêm bất cứ loại chi phí
nào. Nếu bên mua điện có yêu cầu di chuyển vị trí đặt công tơ đo đếm từ cấp điện
áp này sang cấp điện áp khác phải thống nhất với bên bán điện và chịu chi phí
di chuyển công tơ đo đếm.
2- Giá bán điện
theo thời gian sử dụng trong ngày.
a) Giá bán điện được quy định theo
thời gian sử dụng điện trong ngày (dưới đây gọi là hình thức ba giá). Thời gian
sử dụng điện trong ngày để áp dụng hình thức ba giá được quy định như sau:
- Giờ bình thường: từ 04 giờ 00 đến
18 giờ 00 (14 giờ)
- Giờ cao điểm: từ 18 giờ 00 đến
22 giờ 00 (04 giờ)
- Giờ điểm thấp: từ 22 giờ 00 đến
04 giờ sáng hôm sau (6 giờ) và được áp dụng với các đối tượng sau:
- Bên mua điện sử dụng vào mục đích
sản xuất và kinh doanh, được cấp điện qua máy biến áp chuyên dùng từ 50 KVA trở
lên hoặc có sản lượng điện sử dụng trung bình ba tháng liên tục từ 5000 kWh/tháng
trở lên.
Nhằm góp phần cân bằng biểu đồ phụ
tải, giảm chi phí đầu tư nguồn điện khuyến khích các bên mua điện có máy biến
áp và sản lượng điện sử dụng dưới mức quy định nêu trên áp dụng hình thức ba
giá. Tổng Công ty điện lực Việt Nam có trách nhiệm tạo điều kiện, hướng dẫn để
những hộ này được lắp công tơ ba giá.
- Bên mua điện sử dụng vào mục đích
bơm tưới tiêu phục vụ sản xuất: lúa, rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày xen
canh.
b) Bên bán điện phải chuẩn bị đủ
công tơ đo đếm điện ba giá để lắp đặt cho bên mua điện thuộc đối tượng áp dụng hình
thức giá này. Trong khi bên bán điện chưa lắp đặt công tơ ba giá thì áp dụng
giá bán điện theo giờ bình thường.
c) Trường hợp công tơ đo đếm điện
bị mất, hoạt động không chính xác (kể cả không chính xác về thời gian) hoặc
ngừng hoạt động thì sản lượng điện sử dụng được tính theo quy định tại khoản 1,
2, 3 Điều 40 Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ
về hoạt động điện lực và sử dụng điện và giá bán điện được tính theo giờ bình
thường.
d) Trường hợp bên mua điện thuộc
đối tượng áp dụng hình thức ba giá có các tổ chức, cá nhân dùng chung công tơ không
thuộc đối tượng này thì bên bán điện phải tách riêng công tơ của các tổ chức,
cá nhân dùng chung thành hộ chính để ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp.
Nếu vì điều kiện kỹ thuật mà chưa
tách riêng hợp đồng các tổ chức, cá nhân sử dụng điện chung công tơ thì bên bán
điện lắp công tơ ba giá cho các tổ chức, cá nhân sử dụng điện chung để khấu trừ
điện năng theo thực tế sử dụng. Trường hợp không lắp được công tơ ba giá thì
bên mua điện áp dụng giá điện giờ bình thường.
Ví dụ: Bên mua điện là Nhà máy A
có máy biến áp dung lượng 560 kVA thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá nhưng
có các tổ chức, cá nhân dùng chung không thuộc đối tượng này, bao gồm:
- Khu tập thể nhà máy sử dụng điện
cho sinh hoạt áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt.
- Trường dạy nghề B áp dụng giá bán
điện đối với cơ quan hành chính sự nghiệp.
Các đơn vị dùng chung này được lắp
công tơ ba giá để khấu trừ nên sản lượng giá theo thời gian ngày của nhà máy A
được tính như sau:
Đơn
vị tính:KWh
|
Giờ
bình thường
|
Giờ
cao điểm
|
Giờ
thấp điểm
|
1. Điện sử dụng chung (theo
công tơ)
|
7.856.000
|
2.150.000
|
3.450.000
|
2. Điện sử dụng của trường dạy
nghề B (theo công tơ)
|
1.572.000
|
457.000
|
356.000
|
3- Điện sử dụng vào sinh hoạt
(theo công tơ)
|
560.800
|
349.400
|
175.000
|
4- Điện sử dụng của nhà máy A
(4 =1-2-3)
|
5.723.200
|
1.343.600
|
2.919.000
|
III- GIÁ BÁN
ĐIỆN THEO ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
1- Giá bán điện
cho sản xuất
a) Giá bán điện cho các ngành sản
xuất bình thường
Áp dụng đối với tất cả các bên mua
điện để sử dụng vào sản xuất thuộc các ngành sau:
- Nông nghiệp: trồng trọt (kể cả
điện phục vụ cho tưới cây công nghiệp, cây ăn quả ở những diện tích không thu thuỷ
lợi phí, thắp sáng kích thích cây ăn quả cho năng suất cao); chăn nuôi gia súc,
thuỷ hải sản và các loại chăn nuôi khác; sản xuất thuốc bảo quản và chống dịch
bệnh;
- Lâm nghiệp;
- Thuỷ hải sản;
- Khai thác mỏ;
- Công nghiệp;
- Xây dựng;
- Giao thông vận tải;
- Văn phòng các Tổng Công ty, Công
ty quản lý sản xuất kinh doanh tính theo giá sản xuất theo ngành nghề tương ứng;
- Các kho chứa hàng hoá (thành phần,
bán thành phẩm) đang trong quá trình sản xuất;
- Các doanh nghiệp hoạt động
công ích;
- Các hoạt động sản xuất khác;
b) Giá bán điện cho một số ngành
sản xuất đặc thù:
b1) Giá bán điện cho bơm nước tưới
tiêu áp dụng đối với các bên mua điện sử dụng vào mục đích bơm nước tưới tiêu
phục vụ sản xuất lúa, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày xen canh (đay, cói,
lạc, đỗ...), giống lúa, cây ăn quả, giống cây ăn quả có thu thuỷ lợi phí, kể cả
điện sử dụng tại Văn phòng các cơ quan làm nhiệm vụ quản lý, khai thác các công
trình thuỷ lợi.
b2) Giá bán điện cho sản xuất nước
sạch, thoát nước, xử lý nước thải đô thị; luyện thép, fero, clindon, xút, sản
xuất urê, quặng tuyển apatit, phốt pho vàng, áp dụng đối với các đối tượng sau:
- Bên mua điện để sản xuất nước sạch
(kể cả điện sử dụng tại Văn phòng kinh doanh nước sạch) cung cấp cho nhu cầu
tiêu dùng sinh hoạt, sản xuất kinh doanh bảo đảm đủ các điều kiện như: Có giấy
phép kinh doanh nước sạch; bán nước sạch theo giá quy định của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc Uỷ ban nhân dân huyện, thị trấn,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền.
Trường hợp bên mua điện là tổ chức,
cá nhân sản xuất nước sạch ở thôn xã để bán cho các hộ tiêu dùng, nếu dùng điện
sau công tơ tổng thì tính theo giá mục đích khác của giá bán buôn cho nông
thôn, nếu sử dụng điện theo hợp đồng riêng thì tính theo giá sản xuất nước sạch.
Bên mua điện để sản xuất nước sạch
nếu có nhu cầu áp dụng giá bán điện theo thời gian ngày thì bên bán điện lắp
đặt công tơ ba giá và thực hiện giá bán điện theo thời gian ngày.
- Bên mua điện sử dụng điện vào việc
bơm thoát nước, tiêu úng và xử lý nước thải của thành phố thị xã.
- Bên mua điện sử dụng cho luyện
thép, fero, clindon; sản xuất xút, u rê, quặng tuyển apatit; phốt pho vàng, chỉ
được áp dụng biểu giá này đối với sản lượng điện dùng vào: luyện thép (kể cả các
khâu phụ trợ cho luyện thép, luyện gang, sản xuất ô xy trong khu liên hợp); dây
chuyền luyện fero, luyện clindon; dây chuyền sản xuất phân u re, quặng tuyển
apatit, phốt pho vàng; dây chuyền sản xuất xút thương phẩm
nồng độ 32% trở lên.
Không áp dụng đối với sản lượng điện
sử dụng vào các khâu khác hoặc mục đích khác của bên mua.
c) Giá bán điện cho khu công nghiệp:
Ban quản lý khu công nghiệp ký hợp
đồng mua điện của bên bán điện tại công tơ tổng, bán lại điện cho các tổ chức,
cá nhân sử dụng điện nằm trong khu công nghiệp thì giá bán điện áp dụng như
sau:
c1) Bên bán điện bán cho Ban quản
lý khu công nghiệp áp dụng theo mức giá bán điện quy định tại cấp điện áp đặt
công tơ đo đếm điện tuỳ theo từng loại giá (có và không có vốn đầu tư nước ngoài).
Việc tính sản lượng điện theo từng loại giá tại công tơ tổng được xác định như
sau:
- Sản lượng điện tính theo giá đối
với tổ chức, cá nhân sử dụng điện có vốn đầu tư nước ngoài là sản lượng ghi được
tại công tơ của tổ chức, cá nhân sử dụng điện trực tiếp vào sản xuất kinh doanh
do đại diện ba bên (bán điện, mua điện và khách hàng sử dụng điện trực tiếp sau
công tơ tổng) xác nhận.
- Sản lượng điện tính theo giá đối
với tổ chức, cá nhân sử dụng điện không có vốn đầu tư nước ngoài bằng sản lượng
ghi được ở công tơ tổng trừ (-) tổng sản lượng tính theo giá đối với tổ chức,
cá nhân sử dụng điện có vốn đầu tư nước ngoài.
c2) Ban quản lý khu công nghiệp bán
điện cho các hộ sử dụng điện trong khu công nghiệp: áp dụng theo đúng biểu giá
bán điện quy định tại Phụ lục kèm theo
Thông tư này.
Ví dụ: Ban quản lý khu công nghiệp
A mua điện của bên bán điện ở cấp điện áp 110 KV để bán lại cho các hộ sử dụng
điện vào sản xuất nằm trong khu công nghiệp thì giá Ban quản lý khu công nghiệp
A thanh toán với bên bán điện được tính như sau:
Đơn
vị tính: đ/kWh
|
Đối
với hộ sử dụng điện có vốn đầu tư nước ngoài
|
Đối
với hộ sử dụng điện không có vốn đầu tư nước ngoài (Việt Nam )
|
- Giờ bình thường
- Giờ thấp điểm
- Giờ cao điểm
|
830
440
1410
|
785
425
1325
|
- Ban quản lý khu công nghiệp A bán
điện cho các hộ sản xuất trong khu công nghiệp tại cấp điện áp 6 kV như sau:
Đơn
vị tính: đ/kWh
|
Đối
với hộ sử dụng điện có vốn đầu tư nước ngoài
|
Đối
với hộ sử dụng điện không có vốn đầu tư nước ngoài (Việt Nam )
|
- Giờ bình thường
- Giờ thấp điểm
- Giờ cao điểm
|
1020
560
1710
|
895
505
1480
|
2- Giá bán điện
cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:
a) Giá bán điện cho cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp áp dụng đối với bên mua điện là:
- Các cơ quan hành chính Nhà nước;
đơn vị sự nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; tổ chức chính trị; chính trị - xã
hội; các hiệp hội nghề nghiệp.
- Các đơn vị hoạt động trong lĩnh
vực văn hoá, nghệ thuật, báo chí, thể dục thể thao (kể cả bể bơi, quần vợt...);
Đài phát thanh, truyền hình; các nhà hát, công ty biểu diễn; Công ty và rạp
chiếu bóng, rạp xiếc, nhà văn hoá, thông tin, nhà thi đấu thể thao; viện bảo
tàng, nhà lưu niệm, triển lãm, nhà tang lễ, đài hoá thân; phần được cấp kinh
phí từ ngân sách của hội chợ, ban quản lý chợ; phần được cấp kinh phí từ ngân
sách của các nhà khách, nhà nghỉ thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
Bên mua điện phải cung cấp những văn bản pháp lý về sử dụng kinh phí ngân sách
để làm cơ sở xác định tính giá theo tỷ lệ.
Ví dụ: Nhà khách số 8 Chu Văn An
Hà Nội là đơn vị thuộc Văn phòng Chính phủ: phần hoạt động được cấp kinh phí từ
Văn phòng Chính phủ tính theo giá hành chính sự nghiệp, phần hoạt động kinh doanh
tính theo giá kinh doanh, dịch vụ theo tỷ lệ.
- Các cơ quan bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội.
- Các cơ quan nghiên cứu, thiết kế,
quy hoạch; dạy nghề, dạy học (ngoài đối tượng được nêu ở điểm b khoản 2 mục III
của Thông tư này).
- Các tổ chức, cơ quan phát hành
sách, báo Trung ương và địa phương (kể cả các cửa hàng), cung cấp thiết bị trường
học, thiết bị y tế (kể cả các cửa hàng), các tổ chức hoạt động từ thiện của
người nước ngoài.
- Các cơ sở tư vấn, trừ cơ sở tư
vấn nêu tại điểm b mục 2 phần III của Thông tư này.
- Các kho dự trữ thuộc Cục dự trữ
quốc gia.
- Ngân hàng phục vụ người nghèo.
- Các ban quản lý dự án.
Các hoạt động sản xuất hàng hoá của
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tính theo giá bán điện cho sản xuất; các
hoạt động kinh doanh, dịch vụ tính theo giá bán điện cho kinh doanh, dịch vụ.
b) Giá bán điện cho bệnh viện, nhà
trẻ, mẫu giáo, trường học phổ thông áp dụng cho các đối tượng sau:
Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường
phổ thông các cấp: tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, trung tâm giáo
dục thường xuyên (phần dạy văn hoá phổ thông), trường dân tộc nội trú.
Các bệnh viện (kể cả nhà tang lễ
của bệnh viện), cơ sở khám, chữa bệnh (kể cả phần khám, chữa bệnh của trung tâm
y tế dự phòng), cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng, điều trị bệnh nghề nghệp,
cơ sở cai nghiện ma tuý, văn phòng tư vấn: cai nghiện ma tuý, HIV, sinh đẻ có kế
hoạch. Các cơ sở này phải có quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền hoặc có
giấy phép hành nghề. Trường hợp không có quyết định thành lập của cấp có thẩm
quyền hoặc giấy phép hành nghề thì tính theo giá kinh doanh dịch vụ.
c) Giá bán điện cho chiếu sáng công
cộng áp dụng đối với bên mua điện sử dụng vào mục đích chiếu sáng công cộng
đường phố, công viên, ngõ xóm, đền, chùa, nhà thờ, di tích lịch sử đã được xếp
hạng, nghĩa trang liệt sĩ, khu tập thể hoặc cầu thang nhà tập thể, thang máy
khu chung cư, bơm nước phục vụ sinh hoạt tại khu tập thể cụm dân cư.
3- Giá bán điện
sinh hoạt
a) Giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc
thang:
Áp dụng đối với Bên mua điện sử dụng
cho nhu cầu sinh hoạt gia đình.
Cách tính tiền điện hàng tháng
như sau:
Ví dụ 1: Bên mua điện trong tháng
sử dụng điện là: 60 kwh.
Số tiền Bên mua điện phải trả
là: 36.300đ
Trong đó: Tiền điện 60 kwh x
550đ/kwh = 33.000đ
- Thuế giá trị gia tăng (10%) =
3.300đ
Ví dụ 2: Bên mua điện trong tháng
sử dụng 370 kwh
Số tiền Bên mua điện phải trả
là: 431.750đ
Trong đó: - 100 kwh đầu tiên:
100 kwh x 550đ/kwh = 55.000đ
- 50 kwh tiếp theo: 50 kwh x
900đ/kwh = 45.000đ
- 50 kwh tiếp theo: 50kwh x
1210đ/kwh = 60.500đ
- 100 kwh tiếp theo: 100kwh x
1340đ/kwh = 134.000đ
- 70 kwh còn lại: 70kwh x
1400đ/kwh = 98.000đ
- Tổng cộng tiền điện = 392.500đ
- Thuế GTGT 10% = 39.250đ
- Bên mua điện có các hộ sử dụng
điện dùng chung công tơ (có hộ khẩu riêng) cần yêu cầu bên bán điện lắp đặt công
tơ riêng cho từng hộ sử dụng để ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp.
Trong khi bên bán điện chưa lắp đặt
được công tơ riêng cho từng hộ sử dụng, tạm thời áp dụng như sau: bên mua điện
gồm dưới 10 hộ sử dụng điện đối với thị xã, thị trấn, huyện lỵ, ngoại thành các
thành phố và dưới 15 hộ sử dụng điện đối với nội thành các thành phố thì áp
dụng giá điện bậc thang cho các hộ sử dụng theo nguyên tắc mức bậc thang chung
của bên mua điện bằng mức điện năng tối đa của từng bậc thang quy định trong
biểu giá điện nhân với số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ.
Ví dụ: Bên mua điện gồm 4 hộ sử dụng
điện mua điện qua một công tơ đo đếm điện, mức bậc thang giá bán lẻ điện sinh
hoạt tính như sau:
- 100 kwh x 4 hộ = 400 kwh đầu
tiên tính giá 550đ/kwh
- 50kwh x 4 hộ = 200kwh tiếp
theo tính giá 900đ/kwh
- 50 kwh x 4 hộ = 200 kwh tiếp
theo tính giá 1210đ/kwh
- 100kwh x 4 hộ = 400 kwh tiếp
theo tính giá 1340đ/kwh
- Lượng điện tiếp theo từ kwh thứ
1201 tính giá 1400đ/kwh
- Bên mua điện gồm một hộ sử dụng
điện có nhiều hợp đồng mua bán điện sinh hoạt (mỗi hợp đồng được lắp một công
tơ riêng) sử dụng điện vào sinh hoạt tại một địa điểm thì sản lượng để tính giá
điện sinh hoạt bậc thang là tổng sản lượng điện ghi được ở các công tơ tại địa
điểm của hộ đó.
- Trường hợp sinh viên và người lao
động thuê nhà để ở mà chủ nhà là bên mua điện ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp
với bên bán điện thì cứ 4 người (căn cứ vào giấy đăng ký tạm trú) tính là một
hộ sử dụng điện áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang.
- Trường hợp Bên mua điện ký hợp
đồng mua điện phục vụ sinh hoạt theo giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang, có hoạt
động khác (sản xuất, kinh doanh...) dùng chung qua công tơ điện sinh hoạt: nếu
tháng nào sản lượng điện đo đếm được tại công tơ nhỏ hơn hoặc bằng 50 kwh/hộ
(có hộ khẩu riêng) thì tính giá điện sinh hoạt bậc thang; nếu lớn hơn 50 kwh/hộ
thì tính giá cho từng mục đích sử dụng điện theo tỷ lệ được thể hiện trong hợp
đồng.
Ví dụ: Bên mua điện ký hợp đồng mua
điện phục vụ sinh hoạt theo giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang có hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ dùng chung qua công tơ đo đếm điện sinh hoạt.
Trong hợp đồng thống nhất giữa hai bên mua bán điện có tỷ lệ điện sinh hoạt là
80%, điện sản xuất là 10%, điện kinh doanh, dịch vụ là 10%.
Nếu trong tháng hộ này sử dụng 45
kwh/tháng thì tính 100% giá điện sinh hoạt ở nấc thang 100kwh đầu tiên giá
550đ/kwh.
Nếu trong tháng hộ này sử dụng
150 kwh thì tính giá như sau:
- Sản lượng điện tính giá sinh hoạt
bậc thang: 150 kwh x 80% = 120kwh
100 kwh đầu tiên giá 550đ/kwh
20 kwh tiếp theo giá 900 đ/kwh
- Sản lượng điện tính giá sản xuất
(895đ/kwh): 150 kwh x 10% = 15 kwh
- Sản lượng tính giá kinh doanh
(1410đ/kwh): 150 kwh x 10% = 15 kwh
b) Giá bán buôn:
b1) Giá bán điện cho nông thôn:
- Giá bán điện phục vụ cho sinh hoạt
nông thôn:
Áp dụng đối với sản lượng điện sử
dụng vào mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng điện tại xã, Hợp tác xã, thôn,
xóm, mua điện theo công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt trạm biến
áp của Bên mua điện hay bên bán điện, không phân biệt cấp điện áp.
- Giá bán điện phục vụ cho các mục
đích khác:
Áp dụng đối với lượng điện sử dụng
ngoài mục đích sinh hoạt và bơm nước tưới tiêu phục vụ sản xuất lúa, rau màu và
cây công nghiệp ngắn ngày xen canh.
Sản lượng điện tính theo mỗi loại
giá (sinh hoạt, bơm nước, mục đích khác) là sản lượng điện ghi được ở công tơ
đặt tại biến áp. Trường hợp không có công tơ điện riêng cho từng loại giá thì
căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng điện để xác định tỷ lệ cụ thể cho mỗi loại
giá và đưa vào hợp đồng mua bán điện.
- Giá bán điện áp dụng đối với sản
lượng điện sử dụng vào bơm nước tới tiêu phục vụ sản xuất lúa, rau màu và cây
công nghiệp ngắn ngày xen canh theo tỷ lệ tại công tơ tổng là giá bán điện giờ
bình thường.
- Trường hợp bên mua điện có tỷ trọng
sử dụng điện vào mục đích khác (sản xuất, kinh doanh...) từ 50% trở lên tính
cho một công tơ thì tính theo giá điện cho sản xuất với cấp điện áp tương ứng
tại Phụ lục kèm theo của Thông tư này trừ lùi 10%.
Ví dụ 1: Bên mua điện có công tơ
điện đặt tại trạm biến áp, cấp điện áp 6 kv, cấp điện sinh hoạt cho 100 hộ dân nông
thôn 45% sản lượng, bơm nước tưới tiêu 5% sản lượng, điện phục vụ cho mục đích
khác 50% sản lượng tính theo giá như sau:
- 45% sản lượng điện tính theo giá
bán buôn điện sinh hoạt nông thôn 390đ/kwh
- 5% sản lượng điện tính theo giá
bơm nước theo giờ bình thường 600đ/kwh
- 50% sản lượng điện tính theo giá
bán điện cho sản xuất trừ lùi 10% là 774đ/kwh (860 x 0,9 = 774).
Ví dụ 2: Bên mua điện có công tơ
điện đặt tại trạm biến áp, cấp điện áp 6 kv, cấp điện cho sinh hoạt của 100 hộ dân
nông thôn 55% sản lượng, bơm nước tưới tiêu 5% sản lượng, điện phục vụ cho mục
đích khác 40% sản lượng tính theo giá như sau:
- 55% sản lượng điện áp giá bán buôn
điện sinh hoạt nông thôn 390đ/kwh
- 5% sản lượng điện tính theo giá
bơm nước theo giờ bình thường 600đ/kwh
- 40% sản lượng điện tính theo giá
bán điện cho mục đích khác 730đ/kwh.
- Trường hợp một trạm biến áp có
xuất tuyên riêng cho các xã, Hợp tác xã, thôn, xóm khác để được hưởng giá bán buôn
thì cần bảo đảm điều kiện công tơ đo đếm điện tổng đặt tại trạm biến áp.
- Trường hợp các trạm biến áp của
nông trường, lâm trường vừa cấp điện cho cán bộ công nhân viên nông, lâm trường
vừa cấp điện cho nông dân theo từng tuyến không thực hiện được việc đo đếm
riêng của từng đối tượng tính giá như sau:
Phần sản lượng điện cấp cho khu tập
thể cán bộ công nhân viên tính theo giá bán buôn cho khu tập thể, cụm dân cư.
Phần sản lượng điện cấp cho nông
dân tính theo giá bán buôn điện nông thôn.
- Trường hợp các trạm biến áp của
nông trường, lâm trường vừa cấp điện cho cán bộ công nhân viên nông, lâm trường
vừa cấp điện cho nông dân ở xen kẽ nhau không xác định được đối tượng cụ thể
thì tính theo giá bán buôn điện nông thôn đối với điện sinh hoạt; đối với điện
sử dụng của mục đích khác tính theo giá mục đích khác của khu tập thể cụm dân
cư.
b2) Giá bán điện cho các khu tập
thể, cụm dân cư:
- Giá bán điện phục vụ sinh hoạt
áp dụng đối với sản lượng điện phục vụ sinh hoạt của:
Các khu tập thể của cơ quan, xí nghiệp,
nhà máy, công trường, nông trường, lâm trường, trạm, trại... mà Bên mua điện
gồm từ 10 hộ sử dụng điện trở lên đối với thị xã, thị trấn, huyện lỵ, ngoại
thành các thành phố và từ 15 hộ sử dụng điện trở lên đối với thành phố.
Nhà ở tập thể của học sinh, sinh
viên, cơ quan, xí nghiệp, lực lượng vũ trang, cơ sở dưỡng lão, người tàn tật, trại
trẻ mồ côi ...
Nhà ở của người tu hành ở đền, chùa,
nhà thờ ....
- Giá bán điện cho các mục đích sử
dụng khác: áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt.
Giá bán buôn điện sinh hoạt cho các
cụm dân cư nêu trên chỉ áp dụng cho những nơi mà Tổng Công ty điện lực Việt Nam
chưa có điều kiện bán lẻ đến hộ dân tiêu dùng. Những nơi Tổng Công ty điện lực
Việt Nam có điều kiện bán lẻ thì Tổng Công ty được phép xoá bán tại công tơ
tổng để lắp công tơ bán trực tiếp đến hộ tiêu dùng.
4- Giá bán điện
cho tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ, du lịch, thương nghiệp
Áp dụng đối với các đối tượng sử
dụng điện sau:
- Các Công ty, cửa hàng, cơ sở kinh
doanh thương nghiệp bán buôn, bán lẻ vật tư, hàng hoá kể cả các cửa hàng bán
thuốc trừ sâu, thuốc thú y, giống cây, con.
- Các cơ sở kinh doanh tiền tệ: Ngân
hàng thương mại, Quỹ tiết kiệm, Công ty tài chính, Công ty chứng khoán.
- Công ty truyền hình cáp MMDS.
- Công ty xổ số thuộc tất các các
thành phần kinh tế.
- Các tổ chức hoạt động bảo hiểm
(trừ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế)
- Cơ sở du lịch, cửa hàng nhiếp ảnh,
vũ trường, cửa hàng karaoke, massage.
- Cửa hàng ăn uống, giải khát, uốn
tóc, giặt là, may đo, rửa ô tô, xe máy...
- Cửa hàng sửa chữa, tân trang
hàng tiêu dùng.
- Khách sạn, nhà trọ, nhà nghỉ, nhà
khách của các ngành, địa phương, phục vụ khách trong và ngoài nước.
- Bên mua điện là người Việt Nam
ký hợp đồng mua điện cho người nước ngoài sử dụng tại các địa điểm cho thuê để
ở, làm văn phòng.
- Điện dùng ở phòng bán vé, trạm
giao nhận hàng, phòng đợi (kể cả sảnh chờ) cửa hàng, quầy bán hàng hoá thuộc các
sân bay, nhà ga, bến xe, bến cảng...
- Điện dùng ở các trạm thu phí giao
thông, điểm trông giữ xe ôtô.
- Điện dùng ở các kho chứa hàng
hoá trong quá trình lưu thông.
- Văn phòng, trụ sở Tổng Công ty,Công
ty thuộc mọi thành phần kinh tế làm nhiệm vụ quản lý kinh doanh, dịch vụ.
- Đối với các hoạt động bưu chính
viễn thông thuộc Bộ Bưu chính viễn thông, Bộ Quốc phòng:
Căn cứ vào mục đích sử dụng điện
để xác định đối tượng giá bán điện cho phù hợp: sản xuất; kinh doanh, dịch vụ hay
cơ quan hành chính, sự nghiệp.
Ví dụ: điện sử dụng ở Nhà máy thiết
bị bưu điện thuộc đối tượng giá sản xuất; điện sử dụng ở Công ty vật tư bưu
điện thuộc đối tượng giá kinh doanh, dịch vụ, điện sử dụng ở Trường đại học Bưu
chính viễn thông thuộc đối tượng giá cơ quan hành chính, sự nghiệp.
Tổng Công ty Bưu chính viễn
thông, bưu điện các tỉnh, thành phố (kể cả các cơ sở trực thuộc), Công ty tem
vừa sử dụng điện vào sản xuất, vừa sử dụng điện vào kinh doanh tính theo giá
như sau:
- Văn phòng Tổng Công ty Bưu chính
viễn thông, Bưu điện tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tầu và các thành phố Hà Nội,
Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Thông tin di động, Công ty
Viễn thông Quốc tế:
70% sản lượng điện sử dụng theo giá
sản xuất.
30% sản lượng điện sử dụng theo
giá kinh doanh.
- Bưu điện các tỉnh: Cao Bằng, Bắc
Cạn, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Sơn La, Thanh
Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Gia Lai - Công Tum , Đắc Lắc:
97% sản lượng điện theo giá sản xuất
3% sản lượng điện theo giá kinh
doanh
- Bưu điện các tỉnh còn lại, các
Công ty Viễn thông liên tỉnh và Công ty Tem:
90% sản lượng điện sử dụng theo giá
sản xuất.
10% sản lượng điện sử dụng theo
giá kinh doanh.
5- Giá bán điện
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người nước ngoài:
a) Giá bán điện đối với sản xuất
và một số hoạt động dưới đây được áp dụng giá điện như sản xuất:
- Áp dụng cho các cơ sở sản xuất
có vốn đầu tư nước ngoài (100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh) theo Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam (kể cả trường hợp sản xuất nước máy và liên doanh vận tải
hành khách); không phân biệt cơ sở đó nằm trong hoặc ngoài khu công nghiệp, khu
chế xuất.
- Điện dùng cho xây dựng cơ bản thuộc
nguồn vốn đầu tư nước ngoài hoặc liên doanh đầu tư với nước ngoài không phân
biệt bên ký hợp đồng mua điện là bên chủ đầu tư hay các bên thi công.
- Điện dùng cho các đơn vị người
nước ngoài (bên B) thi công các công trình vốn đầu tư trong nước.
- Trường hợp Bên mua điện là doanh
nghiệp Việt Nam - là nhà thầu phụ của bên B nước ngoài - ký hợp đồng mua điện
trực tiếp với bên bán điện thì tính giá như đối tượng doanh nghiệp Việt Nam.
- Điện bán cho các tàu nước ngoài
vào cảng Việt Nam.
- Điện sử dụng cho hoạt động chiếu
bóng, dạy học, dạy nghề, khám chữa bệnh do nước ngoài đầu tư hoặc liên doanh.
b) Giá bán điện cho hoạt động kinh
doanh, dịch vụ, du lịch, thương mại:
Áp dụng đối với lượng điện sử dụng
vào mục đích dịch vụ, du lịch, thương nghiệp, khách sạn của các cơ sở hoạt động
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
c) Giá bán điện cho tiêu dùng sinh
hoạt:
- Áp dụng đối với điện tiêu dùng
sinh hoạt của các đại sứ quán, thương vụ, cơ quan đại diện (lãnh sự, văn phòng đại
diện cấp Chính phủ, Nhà nước), các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao đoàn.
- Áp dụng đối với điện sử dụng tại
văn phòng đại diện của các Công ty, tổ chức và cá nhân người nước ngoài không
thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trường hợp có thực hiện các hoạt động kinh
doanh (như ký kết các hợp đồng mua bán, quản lý kinh doanh...) thì áp dụng giá
bán điện kinh doanh, dịch vụ theo quy định tại điểm b, khoản 5 mục III của
Thông tư này.
- Áp dụng đối với diện tiêu dùng
sinh hoạt tại các khu tập thể của người nước ngoài, nhà riêng của cá nhân và gia
đình người nước ngoài cư trú tại Việt Nam (người nước ngoài trực tiếp ký hợp
đồng mua bán điện).
IV- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1- Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 10 năm 2002 và được thực hiện thống nhất trong phạm vi toàn
quốc. Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
2- Tổng Công ty điện lực Việt Nam
chỉ đạo các Công ty điện lực phối hợp với Sở tài chính - Vật giá, Sở công nghiệp
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện Thông tư này.
3- Sở công nghiệp phối hợp với Sở
tài chính vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra việc thực
hiện giá bán điện, đặc biệt là giá bán điện sinh hoạt ở nông thôn. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phản ánh về Bộ Công nghiệp, Ban vật giá
Chính phủ để kịp thời xem xét, giải quyết.
PHỤ LỤC
GIÁ BÁN ĐIỆN
(Kèm theo thông tư số 03/2002/TT-BCN ngày 25 tháng 9 năm 2002 của Bộ Công
nghiệp về hướng dẫn thực hiện giá bán điện) Đơn vị tính đ/kWh
Đối
tượng áp dụng giá
|
Mức
giá
|
A- Giá bán điện cho sản xuất:
I- Giá bán điện cho các ngành sản
xuất bình thường:
1- Giá bán điện ở cấp điện áp 110
KV trở lên:
a) Giờ bình thường
b) Giờ thấp điểm
c) Giờ cao điểm
2- Giá bán điện ở cấp điện áp từ
22KV đến dưới 110 KV:
a) Giờ bình thường
b) Giờ thấp điểm
c) Giờ cao điểm
3- Giá bán điện ở cấp điện áp từ
6 KV đến dưới 22 KV:
a) Giờ bình thường
b) Giờ thấp điểm
c) Giờ cao điểm
4- Giá bán điện ở cấp điện áp dưới
6 KV
a) Giờ bình thường
b) Giờ thấp điểm
c) Giờ cao điểm
II- Giá bán điện cho các ngành
sản xuất đặc thù:
1- Giá bán điện cho bơm nước tưới
tiêu: lúa, rau, màu và cây công nghiệp ngắn ngày xen canh:
a) Giá bán điện ở cấp điện áp 6
KV trở lên:
- Giờ bình thường
- Giờ thấp điểm
- Giờ cao điểm
b) Giá bán diện ở cấp điện áp dưới
6 KV:
- Giờ bình thường
- Giờ thấp điểm
- Giờ cao điểm
2- Giá bán điện cho sản xuất nước
sạch, thoát nước đô thị, luyện thép, fero, clindon, xút, u rê, phốt pho vàng,
quặng tuyển Apatit:
a) Giá bán điện ở cấp điện áp từ
110 KV trở lên:
- Giờ bình thường
- Giờ thấp điểm
- Giờ cao điểm
b) Giá bán điện ở cấp điện áp từ
22 KV đến dưới 110 KV
- Giờ bình thường
- Giờ thấp điểm
- Giờ cao điểm
c) Giá bán điện ở cấp điện áp 6
KV đến dưới 22 KV:
- Giờ bình thường
- Giờ thấp điểm
- Giờ cao điểm
d) Giá bán điện ở cấp điện áp dưới
6 KV
- Giờ bình thường
- Giờ thấp điểm
- Giờ cao điểm
B- Giá bán điện cho các cơ quan
hành chính, sự nghiệp:
I- Bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo,
trường học phổ thông:
1- Giá bán điện ở cấp điện áp 6
KV trở lên
2- Giá bán điện ở cấp điện áp dưới
6 KV
II- Chiếu sáng công cộng:
1- Giá bán điện ở cấp điện áp 6
KV trở lên
2- Giá bán điện ở cấp điện áp dưới
6 KV
III- Cơ quan hành chính, sự nghiệp:
1- Giá bán điện ở cấp điện áp 6
KV trở lên
2- Giá bán điện ở cấp điện áp dưới
6 KV
C- Giá bán điện sinh hoạt:
I- Giá bán lẻ điện tiêu dùng sinh
hoạt bậc thang:
1- Cho 100 kWh đầu tiên
2- Cho 50 kWh tiếp theo
3- Cho 50 kWh tiếp theo
4- Cho 100 kWh tiếp theo
5- Cho kWh thứ 301 trở lên
II- Giá bán buôn:
1- Giá bán điện cho nông thôn
a) Giá bán điện phục vụ sinh hoạt
b) Giá bán điện cho các mục
đích khác
2- Giá bán điện cho khu tập thể,
cụm dân cư
a) Giá bán điện phục vụ sinh hoạt
- Bán điện qua MBA của khách
hàng
- Bán điện qua MBA của ngành điện
b) Giá bán điện cho các mục
đích khác
D- Giá bán điện cho kinh doanh
dịch vụ, du lịch, thương nghiệp:
1- Giá bán điện ở cấp điện áp từ
6 KV trở lên
a) Giờ bình thường
b) Giờ thấp điểm
c) Giờ cao điểm
2- Giá bán điện ở cấp điện áp dưới
6 KV
a) Giờ bình thường
b) Giờ thấp điểm
c) Giờ cao điểm
Đ- Giá bán điện đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam:
I- Giá bán điện đối với sản xuất:
1- Giá bán điện ở cấp điện áp 110
KV trở lên
a) Giờ bình thường
b) Giờ thấp điểm
c) Giờ cao điểm
2- Giá bán điện ở cấp điện áp từ
22 KV đến dưới 110 KV
a) Giờ bình thường
b) Giờ thấp điểm
c) Giờ cao điểm
3- Giá bán điện ở cấp điện áp từ
6 KV đến dưới 22 KV
a) Giờ bình thường
b) Giờ thấp điểm
c) Giờ cao điểm
4- Giá bán điện ở cấp điện áp dưới
6 KV
a) Giờ bình thường
b) Giờ thấp điểm
c) Giờ cao điểm
II- Giá bán điện đối với kinh
doanh
1- Giá bán điện ở cấp điện áp từ
22 KV trở lên
a) Giờ bình thường
b) Giờ thấp điểm
c) Giờ cao điểm
2- Giá bán điện ở cấp điện áp từ
6 KV đến dưới 22 KV
a) Giờ bình thường
b) Giờ thấp điểm
c) Giờ cao điểm
3- Giá bán điện ở cấp điện áp dưới
6 KV
a) Giờ bình thường
b) Giờ thấp điểm
c) Giờ cao điểm
III- Giá bán điện cho sinh hoạt
của người nước ngoài
1- Cấp điện áp từ 22 KV trở lên
2- Cấp điện áp từ 6 KV đến dưới
22 KV
3- Cấp điện áp dưới 6 KV
|
785
425
1325
815
445
1370
860
480
1430
895
505
1480
600
240
950
630
250
1000
740
390
1265
770
410
1310
795
425
1350
835
445
1420
780
820
860
895
885
920
550
900
1210
1340
1400
390
730
570
580
770
1350
790
2190
1410
815
2300
830
440
1410
890
480
1510
950
520
1600
1020
560
1710
1260
690
2110
1400
760
2360
1530
850
2550
1200
1330
1470
|