BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
97/2000/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 97/2000/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 10 NĂM 2000
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC QUĨ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ VÀ QUĨ TÍN DỤNG NHÂN DÂN KHU
VỰC
Thi hành Nghị định số
166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ
chức tín dụng, căn cứ qui mô và tính chất hoạt động của các Quĩ
tín dụng nhân dân, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nội dung về chế độ tài
chính đối với các Quĩ tín dụng nhân dân như sau:
Chương 1
CÁC QUI ĐỊNH CHUNG
l - Đối tượng
áp dụng Thông tư này là các Quĩ tín dụng nhân dân cơ sở và Quĩ tín dụng nhân
dân khu vực (gọi chung là Quĩ tín dụng nhân dân) được thành lập, tổ chức và hoạt
động theo qui định của Luật các Tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các văn bản
qui phạm pháp luật khác có liên quan.
2 - Hoạt động tài chính của Quĩ
tín dụng nhân dân thực hiện theo Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của
Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, nội dung hướng dẫn
cụ thể tại Thông tư này và các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý tài chính
khác có liên quan.
3 - Các Quĩ tín dụng nhân dân thực
hiện công khai tài chính với các cơ quan quản lý Nhà nước, các thành viên góp vốn,
các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với Quĩ tín dụng nhân dân.
Quĩ tín dụng nhân dân tự chủ về
tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, thực hiện
nghĩa vụ và cam kết của mình theo qui định của pháp luật.
4 - Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Giám đốc Quĩ tín dụng nhân dân chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan
quản lý Nhà nước và Đại hội thành viên về việc thực hiện chế độ tài chính của
Quĩ tín dụng nhân dân.
Chương 2
NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ.
I/ QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN
1- Quản lý vốn
l.1- Vốn hoạt động của Quĩ tín dụng
nhân dân bao gồm:
a) Vốn điều lệ là số vốn góp của
các thành viên được ghi trong điều lệ của Quĩ tín dụng nhân dân.
b) Vốn huy động
c) Vốn vay
d) Vốn dịch vụ uỷ thác của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước
đ) Các quĩ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ, quĩ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quĩ dự phòng tài chính, quĩ dự phòng trợ cấp
mất việc làm, quĩ khen thưởng, quĩ phúc lợi.
e) Lợi nhuận được để lại chưa
phân phối.
g) Các loại vốn khác.
1.2- Trong quá trình hoạt động
Quĩ tín dụng nhân dân phải duy trì vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định
do Chính phủ qui định đối với Quĩ tín dụng nhân dân.
1.3- Vốn tự có của Quĩ tín dụng
nhân dân theo qui định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2 - Sử dụng vốn của các Quĩ tín
dụng nhân dân: Quĩ tín dụng nhân dân được dùng vốn hoạt động của mình để:
- Đầu tư mua sắm tài sản cố định
phục vụ hoạt động theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt
quá 50% vốn tự có của Quĩ. Quĩ tín dụng nhân dân phải chấp hành đầy đủ các qui
định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Cho vay các thành viên theo
qui định của pháp luật.
- Góp vốn, mua cổ phần. Các Quĩ
tín dụng nhân dân được dùng vốn điều lệ và quĩ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để
góp vốn vào Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương theo qui định của pháp luật.
- Tham gia điều hoà vốn trong hệ
thống.
- Sử dụng cho mục tiêu khác theo
qui định của pháp luật.
3- Quĩ tín dụng nhân dân có
trách nhiệm theo dõi toàn bộ tài sản và vốn hiện có, thực hiện hạch toán, mở sổ
và ghi sổ kế toán theo đúng qui định của pháp luật kế toán, thống kê hiện hành;
phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của vốn và
tài sản, các khoản cho vay, nợ phải thu trong quá trình kinh doanh.
4- Định kỳ và khi kết thúc năm
tài chính các Quĩ tín dụng nhân dân phải tiến hành kiểm kê toàn bộ tài sản và vốn
hiện có. Xác định chính xác tài sản thừa, thiếu, tình hình công nợ, nợ quá hạn,
nợ khó đòi, xác định nguyên nhân và trách nhiệm xử lý. Các trường hợp làm mất
mát, hư hỏng tài sản phải xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm của từng bộ phận,
cá nhân.
5- Bảo đảm an toàn và phát triển
vốn: Các Quĩ tín dụng nhân dân thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn vốn theo
qui định sau:
a) Thực hiện đúng chế độ quản
lý, sử dụng vốn, tài sản theo qui định của pháp luật.
b) Duy trì đầy đủ các tỷ lệ đảm
bảo an toàn trong hoạt động theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
c) Mua bảo hiểm tài sản theo qui
định của pháp luật
d) Tham gia tổ chức bảo hiểm tiền
gửi hoặc tổ chức bảo đảm an toàn hệ thống theo qui định của pháp luật.
đ) Được hạch toán vào chi phí
khoản dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động và sử dụng khoản dự phòng để xử
lý rủi ro theo qui định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
6- Mọi tổn thất tài sản của Quĩ
tín dụng nhân dân phải được lập biên bản xác định mức độ, nguyên nhân, trách
nhiệm và xử lý theo nguyên tắc sau:
- Nếu tài sản tổn thất do nguyên
nhân chủ quan của tập thể hoặc cá nhân thì đối tượng gây ra tổn thất phải bồi
thường.
- Tài sản đã mua bảo hiểm thì xử
lý theo hợp đồng bảo hiểm.
- Sử dụng khoản dự phòng được
trích lập trong chi phí để bù đắp theo qui định tại điểm 5 mục I chương II
Thông tư này.
- Giá trị tổn thất sau khi đã
thu hồi và bù đắp bằng các nguồn trên, nếu thiếu được bù đắp bằng quĩ dự phòng
tài chính của Quĩ tín dụng nhân dân. Trường hợp quĩ dự phòng tài chính không đủ
bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí trong kỳ.
7- Nhượng bán, thanh lý tài sản.
- Quĩ tín dụng nhân dân được quyền
nhượng bán, thanh lý các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật, tài sản
kém phẩm chất hoặc tài sản bị hư hỏng không có khả năng phục hồi để thu hồi vốn
sử dụng cho mục đích kinh doanh.
- Khi nhượng bán, thanh lý tài sản,
Quĩ tín dụng nhân dân phải lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm
định giá trị tài sản.
- Khoản chênh lệch giữa số tiền
thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trị còn lại và chi phí nhượng
bán được hạch toán vào kết quả kinh doanh của Quĩ tín dụng nhân dân.
8- Đối với những tài sản Quĩ tín
dụng nhân dân đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, Quĩ tín dụng nhân dân có
trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng theo qui định của pháp luật và thoả
thuận với khách hàng.
II/ QUẢN LÝ
DOANH THU, CHI PHÍ.
1- Doanh thu của
Quĩ tín dụng nhân dân là các khoản thực thu về hoạt động kinh doanh và hoạt động
khác qui định tại Điều 16 Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính
phủ, gồm các khoản thu sau:
- Thu lãi cho vay khách hàng.
- Thu lãi tiền gửi.
- Thu góp vốn, mua cổ phần.
- Thu từ nghiệp vụ uỷ thác của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
- Thu về dịch vụ cầm cố (nếu
có).
- Thu khác, bao gồm cả thu từ
nhượng bán, thanh lý tài sản.
Quĩ tín dụng nhân dân có trách
nhiệm hạch toán đầy đủ, kịp thời vào doanh thu của mình khi khách hàng thanh
toán cho các dịch vụ đã cung cấp. Nghiêm cấm việc để các khoản thu ngoài sổ
sách hoặc không hạch toán vào thu nhập.
2- Quản lý chi
phí: Chi phí của Quĩ tín dụng nhân dân là số thực chi trong kỳ cho hoạt động
kinh doanh và các hoạt động khác theo hướng dẫn dưới đây:
2. l - Chi phí cho hoạt động
nghiệp vụ bao gồm:
a) Chi phí trả lãi tiền gửi.
b) Chi phí trả lãi tiền vay.
c) Chi phí trả lãi cho nguồn vốn
nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
d) Chi phí khác cho hoạt động
nghiệp vụ.
2.2- Chi phí quản lý của Quĩ tín
dụng nhân dân.
a) Chi phí cho cán bộ, nhân viên
làm việc tại Quĩ tín dụng nhân dân.
- Chi phí tiền lương và các khoản
phụ cấp có tính chất lương cho cán bộ làm việc tại Quĩ tín dụng nhân dân.
Hàng năm Hội đồng quản trị Quĩ
tín dụng nhân dân căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội thành viên xem xét, quyết định
mức lương, phụ cấp và thù lao công vụ cho cán bộ, nhân viên phù hợp với kết quả
kinh doanh của Quĩ.
Nếu Quĩ tín dụng nhân dân đã thực
hiện chế độ hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể thì tiền lương, tiền
công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công được xác định theo hợp đồng
lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.
Nếu Quĩ tín dụng nhân dân chưa
thực hiện chế độ hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể thì tiền
lương, tiền công trả cho cán bộ nhân viên làm việc trong Quĩ tín dụng nhân dân được
căn cứ vào mức thu nhập bình quân của ngành nghề do Uỷ ban nhân dân địa phương
quy định.
- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và kinh phí công đoàn cho cán bộ làm việc trực tiếp tại Quĩ tín dụng
nhân dân mà người sử dụng lao động phải đóng góp theo các qui định hiện hành của
Nhà nước.
- Chi bảo hộ lao động đối với những
đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động trong khi làm việc.
- Chi phí tiền ăn giữa ca cho
người lao động do Quĩ tín dụng nhân dân qui định phù hợp với hiệu quả kinh
doanh, mức chi cho mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu do Nhà nước qui
định đối với công chức Nhà nước.
b) Chi phí về tài sản.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
cho hoạt động kinh doanh theo qui chế quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản
cố định do Bộ Tài chính qui định đối với các doanh nghiệp.
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định
nhằm khôi phục năng lực của tài sản được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần
vào chi phí kinh doanh trong năm. Đối với những tài sản cố định đặc thù mà chi
phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh không đều giữa các kỳ, các năm, nếu Quĩ
tín dụng nhân dân muốn trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí
kinh doanh thì phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định
và báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến chấp thuận bằng
văn bản của Bộ Tài chính, Quĩ tín dụng nhân dân phải thông báo cho cơ quan thuế
trực tiếp quản lý biết. Quĩ tín dụng nhân dân phải quyết toán chi phí sửa chữa
thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích trước, nếu chi phí sửa chữa thực
tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán thẳng hoặc được phân
bổ dần vào chi phí trong kỳ, nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích
thì phần chênh lệch phải hạch toán vào thu nhập trong kỳ.
- Chi phí tiền thuê tài sản được
hạch toán vào chi phí kinh doanh theo số tiền thực trả trong năm căn cứ vào hợp
đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê
được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản.
- Chi phí tiền mua bảo hiểm tài
sản.
- Chi phí nhượng bán, thanh lý
tài sản cố định (bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý và
nhượng bán).
c) Chi phí nộp thuế, phí, tiền
thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động kinh doanh (trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp) bao gồm: thuế môn bài, thuế sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuế tài
nguyên, lệ phí cầu phà, lệ phí sân bay, các loại thuế và lệ phí khác.
d) Chi phí dịch vụ mua ngoài :
- Là các khoản chi phí vận chuyển,
điện, nước, điện thoại, vật liệu, giấy tờ in, văn phòng phẩm, công cụ lao động,
phòng cháy chữa cháy và các dịch vụ khác.
- Các khoản chi trên phải có đầy
đủ chứng từ hoặc hoá đơn hợp lệ theo qui định của Bộ Tài chính.
đ) Chi phí khác
- Chi phí đào tạo cán bộ nhân
viên làm việc trong Quĩ tín dụng nhân dân bao gồm chi phí tổ chức các lớp đào tạo
tại Quĩ tín dụng nhân dân và chi phí cử cán bộ đi đào tạo tại các trường đào tạo
theo chế độ Nhà nước qui định.
- Chi phí cho Tổ chức Đảng, đoàn
thể tại Quĩ tín dụng nhân dân được lấy từ nguồn kinh phí của tổ chức này, nếu
nguồn kinh phí của tổ chức này không đủ thì phần chênh lệch thiếu được hạch
toán vào chi phí của Quĩ.
- Chi phí cho khoản tổn thất tài
sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn theo qui định tại điểm 6 mục I
chương II Thông tư này.
- Chi phí về nghiệp vụ kho quĩ.
- Chi bảo vệ cơ quan
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, giao dịch, chi phí hội nghị và các loại chi
phí khác phải có hoá đơn hoặc chứng từ theo qui định của Bộ Tài chính, gắn với
kết quả kinh doanh. Mức chi không vượt quá 7% tổng chi phí trong 2 năm đầu đối
với Quĩ tín dụng nhân dân mới thành lập, sau đó không quá 5% tổng chi phí.
2.3- Các khoản chi phí bảo đảm
an toàn cho hoạt động của Quĩ tín dụng nhân dân.
a) Chi trích lập dự phòng trong
hoạt động của Quĩ tín dụng nhân dân theo qui định tại điểm 5 mục I Chương II của
Thông tư này.
b) Chi phí tham gia Bảo hiểm tiền
gửi hoặc tổ chức bảo đảm an toàn hệ thống theo qui định của pháp luật.
3- Quĩ tín dụng nhân dân không
được tính vào chi phí các khoản sau đây:
- Các khoản tiền phạt vi phạm
pháp luật như: luật giao thông, luật thuế, luật môi trường, luật lao động, vi
phạm chế độ báo cáo thống kê, tài chính kế toán và các luật khác.
- Các khoản đầu tư xây dựng cơ bản,
chi mua sắm tài sản cố định hữu hình và vô hình, chi ủng hộ cho các tổ chức, cá
nhân.
- Chi phí đi công tác vượt định
mức Nhà nước qui định.
- Các khoản thuộc nguồn kinh phí
khác đài thọ như khoản chi sự nghiệp đã được Ngân sách Nhà nước, cơ quan cấp
trên hoặc các tổ chức khác tài trợ; chi trả lãi vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản
trong thời kỳ công trình chưa hoàn thành, số lãi này được hạch toán vào chi phí
đầu tư xây dựng cơ bản.
- Các khoản chi phí không hợp lý
khác.
III/ PHÂN PHỐI
LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUĨ.
1- Phân phối lợi nhuận.
Lợi nhuận của Quĩ tín dụng nhân
dân sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của pháp luật đưọc
phân phối như sau:
- Trích lập quĩ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ 5%, mức tối đa của quĩ này không vượt quá mức vốn điều lệ của Quĩ tín dụng
nhân dân.
- Bù các khoản lỗ của năm trước
và tiền phạt do vi phạm pháp luật không được tính vào lợi nhuận trước thuế.
- Lợi nhuận còn lại coi như 100%
được phân phối tiếp như sau:
+ Trích lập quĩ dự phòng tài
chính 10%, số dư của quĩ này không vượt quá 25% vốn điều lệ của Quĩ tín dụng
nhân dân
+ Trích lập Quĩ đầu tư phát triển
nghiệp vụ tối thiểu 30%.
+ Trích lập
quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho số cán bộ làm việc tại Quĩ 5%, số dư quĩ
này không vượt quá 6 tháng lương thực hiện trong năm của Quĩ tín dụng nhân dân.
+ Trích lập 2 Quĩ khen thưởng và
phúc lợi, mức trích cho 2 quĩ này hàng năm do Hội đồng quản trị dự kiến, Đại hội
thành viên xem xét phê duyệt.
+ Chia lãi vốn góp cho các thành
viên. Mức chia lợi tức cổ phần cho các thành viên được căn cứ vào số vốn góp,
do Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân dự kiến, Đại hội thành viên xem xét
quyết định hàng năm nhưng không vượt quá lãi suất cho vay bình quân trong năm của
Quĩ tín dụng nhân dân.
+ Số còn lại (nếu có) được dùng
để bổ sung vào quĩ đầu tư phát triển nghiệp vụ.
2- Nguyên tắc sử dụng các quĩ.
a) Quĩ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
dùng để bổ sung vốn điều lệ.
b) Quĩ đầu tư phát triển nghiệp
vụ dùng để đầu tư mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh và đổi mới trang thiết bị,
điều kiện làm việc của Quĩ tín dụng nhân dân.
Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả
năng của Quĩ tín dụng nhân dân, Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân quyết định
hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc có hiệu quả, an toàn và phát triển
vốn.
c) Quĩ dự phòng tài chính dùng để
bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá
trình kinh doanh sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá
nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng rủi ro đã trích
trong chi phí.
d) Quĩ dự phòng trợ cấp mất việc
làm dùng để trợ cấp cho người lao động đã làm việc tại Quĩ tín dụng nhân dân từ
1 năm trở lên bị mất việc làm tạm thời theo qui định của pháp luật; chi đào tạo
lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển
sang công việc mới; đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ của Quĩ tín dụng nhân
dân và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp cho cán bộ nhân viên làm việc
trong Quĩ tín dụng nhân dân.
Mức trợ cấp cho từng trường hợp
cụ thể do Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân quyết định.
đ) Quĩ khen thưởng dùng để:
Thưởng cuối năm hoặc thưởng định
kỳ cho cán bộ, nhân viên trong Quĩ tín dụng nhân dân. Mức thưởng do Hội đồng quản
trị Quĩ quyết định theo đề nghị của giám đốc và công đoàn (nếu có) của Quĩ trên
cơ sở năng suất lao động, thành tích trong công tác của mỗi cán bộ, nhân viên
trong Quĩ.
Thưởng đột xuất cho những cá
nhân, tập thể trong Quĩ tín dụng nhân dân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, qui
trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả trong kinh doanh. Mức thưởng do Hội đồng quản
trị Quĩ tín dụng nhân dân quyết định.
Thưởng cho các thành viên của
Quĩ; các đơn vị, cá nhân bên ngoài có quan hệ kinh tế đã hoàn thành tốt những
điều kiện hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của Quĩ tín dụng
nhân dân. Mức thưởng do Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân quyết định.
e) Quĩ phúc lợi dùng để
Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ
sung vốn xây dựng cho các công trình phúc lợi của Quĩ tín dụng nhân dân.
Chi cho các hoạt động thể thao,
văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, nhân viên và thành viên Quĩ tín
dụng nhân dân.
Đóng góp cho quĩ phúc lợi xã hội.
Chi trợ cấp khó khăn thường
xuyên, đột xuất cho cán bộ, nhân viên và thành viên của Quĩ tín dụng nhân dân.
Chi các hoạt động phúc lợi khác.
Giám đốc Quĩ tín dụng nhân dân
phối hợp với Ban chấp hành công đoàn của Quĩ tín dụng nhân dân (nếu có) quản
lý, sử dụng quĩ này.
IV/ CHẾ ĐỘ KẾ
TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH
1 - Quĩ tín dụng nhân dân thực
hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật, ghi chép đầy đủ chứng
từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực,
chính xác, khách quan các hoạt động tài chính.
2 - Năm tài chính của Quĩ tín dụng
nhân dân bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 3l tháng 12 năm dương
lịch.
3 - Quĩ tín dụng nhân dân thực
hiện quyết toán tài chính và chấp hành đầy đủ các qui định về báo cáo tài
chính, lập và gửi cho cơ quan tài chính Nhà nước, cơ quan thống kê, thuế và
Ngân hàng Nhà nước theo qui định của Pháp luật về kế toán, thống kê và qui định
tại Thông tư này.
3.1 - Nội dung báo cáo tài
chính.
- Bảng cân đối tài khoản và bảng
tổng kết tài sản của Quĩ tín dụng nhân dân.
- Báo cáo kết quả kinh doanh,
tình hình thực hiện thu nộp ngân sách Nhà nước.
3.2 - Chủ tịch Hội đồng quản trị,
giám đốc Quĩ tín dụng nhân dân chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung
thực của các báo cáo này.
3.3 - Thời hạn gửi báo cáo
- Báo cáo quí được gửi chậm nhất
sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc quí.
- Báo cáo năm được gửi chậm nhất
sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
3.4 - Nơi nhận báo cáo.
Các Quĩ tín dụng nhân dân gửi
báo cáo tài chính đến Sở tài chính - vật giá, cơ quan thống kê, cơ quan thuế trực
tiếp quản lý và Ngân hàng Nhà nước.
4 - Công tác kiểm toán.
Quĩ tín dụng nhân dân tự tổ chức
kiểm toán nội bộ để kiểm toán các báo cáo tài chính của mình phù hợp với qui định
của Luật các Tổ chức tín dụng, phạm vi và qui mô hoạt động của mình.
5 - Công khai tài chính đối với
Quĩ tín dụng nhân dân.
- Kết thúc năm tài chính, ngoài
việc lập và gửi báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý Nhà nước theo qui định tại
điểm 3 nêu trên, các Quĩ tín dụng nhân dân thực hiện công khai tài chính đối với
chính quyền địa phương và các thành viên góp vốn vào Quĩ.
- Nội dung công khai tài chính
bao gồm một số chỉ tiêu sau:
+ Tình hình vốn điều lệ, các
quĩ, vốn huy động, các khoản nợ phải trả...
+ Tình hình sử dụng vốn: Tài sản
cố định, dư nợ cho vay, tình hình thu nợ ...
+ Tình hình thu nhập, chi phí:
Các khoản doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh, tình
hình thu nộp Ngân sách Nhà nước; lợi nhuận, dự kiến phân phối lợi nhuận, trích
lập các quĩ và chia lãi vốn góp cho các thành viên.
+ Tình hình lao động và thu nhập
của cán bộ, nhân viên trong Quĩ tín dụng nhân dân, việc áp dụng các biện pháp về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng trong Quĩ tín dụng nhân
dân.
- Thời điểm công khai tài chính,
sau 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
V/ KIỂM TRA,
THANH TRA TÀI CHÍNH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI CÁC QUĨ TÍN DỤNG NHÂN DÂN.
1- Các Quĩ tín dụng nhân dân tự
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính của
mình, các Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành chế độ
tài chính của các Quĩ tín dụng nhân dân. Việc kiểm tra tài chính được tiến hành
theo các hình thức:
- Kiểm tra tài chính định kỳ hoặc
đột xuất.
- Kiểm tra theo từng chuyên đề
theo yêu cầu của công tác quản lý tài chính.
Trong trường hợp nếu thấy cần thiết,
Bộ Tài chính sẽ tiến hành kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính của các Quĩ
tín dụng nhân dân theo yêu cầu của công tác quản lý tài chính Nhà nước.
2- Xử lý vi phạm.
- Quĩ tín dụng nhân dân có vi phạm
chế độ tài chính của Nhà nước sẽ bị xử phạt theo qui định của pháp luật.
- Trong trường hợp Quĩ tín dụng
nhân dân không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các qui định về chế độ báo
cáo tài chính nêu tại điểm 3 mục IV chương II Thông tư này sẽ bị xử phạt theo
qui định tại nghị định số 49/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực kế toán.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, mọi qui định trước đây về quản lý tài chính đối
với các Quĩ tín dụng nhân dân trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét, giải quyết.