Nghị định 166/1999/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng

Số hiệu 166/1999/NĐ-CP
Ngày ban hành 19/11/1999
Ngày có hiệu lực 04/12/1999
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 166/1999/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 1999

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 166/1999/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 11 NĂM 1999 VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý tài chính

1. Các tổ chức tín dụng tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, thực hiện nghĩa vụ và các cam kết của mình theo quy định của pháp luật.

2. Các tổ chức tín dụng phải thực hiện công khai tài chính.

Điều 3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước các cơ quan quản lý Nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán của các tổ chức tín dụng.

Điều 4. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính đối với các tổ chức tín dụng, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

Chương 2:

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN

Điều 5. Vốn hoạt động của tổ chức tín dụng gồm các nguồn sau:

1. Vốn điều lệ;

2. Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản do Nhà nước cấp (nếu có);

3. Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá;

4. Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;

5. Lợi nhuận được để lại chưa phân bổ cho các quỹ ;

6. Vốn đi vay dưới các hình thức tiền gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, phát hành các giấy tờ có giá, vay các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, vay Ngân hàng Nhà nước;

7. Vốn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Trong quá trình hoạt động, tổ chức tín dụng phải đảm bảo duy trì mức vốn điều lệ thực có không thấp hơn mức vốn pháp định do Chính phủ quy định cho từng loại hình tổ chức tín dụng. Khi có sự thay đổi vốn điều lệ, tổ chức tín dụng phải công bố công khai số vốn điều lệ mới.

Điều 7.

1. Tổ chức tín dụng được sử dụng vốn hoạt động để phục vụ kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, đảm bảo nguyên tắc an toàn và phát triển vốn. Khi sử dụng vốn, quỹ để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định, tổ chức tín dụng chỉ được sử dụng không quá 50% vốn tự có và phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

2. Tổ chức tín dụng được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc phát triển hoạt động kinh doanh.

[...]