Luật Đất đai 2024

Luật Thuế Lợi tức sửa đổi 1993

Số hiệu 19-L/CTN
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 06/07/1993
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí
Loại văn bản Luật
Người ký Lê Đức Anh
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 19-L/CTN

Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 1993

LUẬT

SỐ 19-L/CTN NGÀY 06/07/1993 CỦA QUỐC HỘI VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ LỢI TỨC

Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990.

Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức như sau:

1/ Đoạn 1, Điều 8 được sửa đổi:

"Doanh thu để tính lợi tức chịu thuế là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền gia công, tiền dịch vụ thu được."

2/ Điều 10 được sửa đổi, bổ sung:

"Điều 10 - Tổ chức, cá nhân kinh doanh (trừ hộ kinh doanh nhỏ, hộ buôn chuyến) nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định trên lợi tức chịu thuế cả năm quy định sau đây:

1- Các ngành: điện năng; khai thác mỏ, khoáng sản, lâm sản và thuỷ sản; luyện kim; cơ khí; hoá chất cơ bản; phân bón; thuốc trừ sâu; vật liệu xây dựng; xây dựng và vận tải: 25%.

2- Các ngành: công nghiệp nhẹ; công nghiệp thực phẩm và sản xuất khác: 35%.

3- Thương nghiệp; ăn uống và dịch vụ các loại: 45%.

Các hộ kinh doanh tư nhân, các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh có lợi tức chịu thuế tính theo đầu người góp vốn, nếu lợi tức chịu thuế bình quân tháng lớn hơn 10 triệu đồng, thì ngoài việc nộp thuế theo mức cơ bản còn phải nộp thuế lợi tức bổ sung 25% trên phần lợi tức vượt trên 10 triệu đồng.

Doanh nghiệp Nhà nước nếu có lợi tức chịu thuế cao do lợi thế khách quan, thì ngoài việc phải nộp thuế lợi tức theo thuế suất quy định tại Điều này, phần lợi tức còn lại sau khi được phép trích lập các quỹ theo quy định của Pháp luật, phải nộp thuế lợi tức bổ sung không quá 50% số lợi tức còn lại. Chính phủ quy định chi tiết thuế suất thuế lợi tức bổ sung đối với từng ngành nghề."

3/ Điều 22 được sửa đổi, bổ sung:

"Điều 22 - Cơ sở sản xuất và một số ngành nghề khác cần khuyến khích đầu tư, nếu có đầu tư mở rộng sản xuất hoặc đầu tư chiều sâu mà đem lại hiệu quả cao hơn so với trước thì được giảm thuế lợi tức theo mức vốn đầu tư bỏ ra, nhưng tối đa không quá 50% số thuế lợi tức phải nộp cả năm và không vượt quá số lợi tức tăng thêm của năm tiếp theo do đầu tư mang lại. "

4/ Điều 23 được sửa đổi, bổ sung:

"Điều 23 - Tổ chức sản xuất kinh doanh do nguyên nhân khách quan mà bị lỗ, thì được chuyển số lỗ sang năm sau khi tính thuế lợi tức. Thời gian được chuyển lỗ để tính thuế lợi tức không quá 2 năm."

5/ Điều 25 được sửa đổi, bổ sung:

"Điều 25 - Cơ sở sản xuất mới thành lập được miễn thuế lợi tức 2 năm đầu, kể từ khi có lợi tức và được giảm 50% thuế lợi tức trong 2 năm tiếp theo; riêng cơ sở sản xuất mới thành lập ở các vùng có khó khăn, thì thời gian giảm thuế được kéo dài thêm 2 năm nữa.

Cơ sở đang sản xuất ở các vùng có khó khăn được giảm thuế lợi tức tối đa 50%, thời gian giảm thuế không quá 2 năm.

Chính phủ quy định cụ thể vùng có khó khăn nói tại Điều này."

6/ Điểm c, Khoản 1, Điều 27 được sửa đổi:

"c) Tổ chức, cá nhân nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Luật này, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số tiền nộp chậm;"

7/ Các chữ "Hội đồng Nhà nước" được sửa đổi thành các chữ "Uỷ ban thường vụ Quốc hội" và các chữ "Hội đồng Bộ trưởng" được sửa đổi thành các chữ "Chính phủ".

Điều 2

Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức đã ban hành cho phù hợp với Luật này.

Điều 3

Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 1993.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 6 tháng 7 năm 1993.

Lê Đức Anh

(Đã ký)

32
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Thuế Lợi tức sửa đổi 1993
Tải văn bản gốc Luật Thuế Lợi tức sửa đổi 1993
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Thuế Lợi tức sửa đổi 1993
Số hiệu: 19-L/CTN
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Lê Đức Anh
Ngày ban hành: 06/07/1993
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Chương 2 Nghị định 57-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Căn cứ Luật Thuế lợi tức được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế lợi tức được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 6 tháng 7 năm 1993;
...
Chương 2: CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ LỢI TỨC
...
Điều 5.

a) Cơ sở kinh doanh (trừ hộ kinh doanh nhỏ, hộ buôn chuyến) nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định trên lợi tức chịu thuế cả năm đối với từng nhóm ngành nghề như sau:

- Thuế suất 25% đối với các ngành sản xuất điện năng; các ngành khai thác mỏ, khoáng sản, lâm sản, thuỷ sản, nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt; luyện kim; cơ khí chế tạo máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và vật truyền dẫn; sản xuất hoá chất cơ bản; sản xuất phân bón; sản xuất thuốc trừ sâu; sản xuất vật liệu xây dựng; vận tải; xây dựng; thuỷ nông.

- Thuế suất 35% đối với các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm, chế biến lương thực và sản xuất khác.

- Thuế suất 45% đối với thương nghiệp, ăn uống và dịch vụ các loại.

Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề chịu thuế suất khác nhau phải hạch toán riêng lợi tức chịu thuế theo từng ngành nghề và nộp thuế lợi tức theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được lợi tức chịu thế của từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất thuế lợi tức cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh, tính trên tổng số lợi tức chịu thuế của toàn bộ cơ sở.

b) Lợi tức khác của cơ sở kinh doanh (ngoài lợi tức của nghiệp vụ kinh doanh cơ bản) được nộp thuế lợi tức theo thuế suất thuế lợi tức của hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản.

Lợi tức khác bao gồm lãi tiền gửi Ngân hàng; lãi tiền cho vay (không thuộc hoạt động tín dụng); lợi tức về cho thuê tài sản; lợi tức về thanh lý tài sản, chuyển nhượng tài sản; lợi tức về góp vốn cổ phần; lợi tức về các hoạt động tài chính khác; lợi tức về các hoạt động liên doanh liên kết. Riêng đối với lợi tức từ hoạt động liên doanh thì phải nộp thuế lợi tức tại đơn vị nhận liên doanh, nếu chưa nộp thuế tại đơn vị nhận liên doanh thì phải nộp thuế lợi tức trên phần lợi tức được chia.

Điều 6. Cơ sở kinh doanh ngoài việc phải nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định quy định tại điểm a của Điều 5 Nghị định này, nếu có lợi tức chịu thuế vượt trên mức quy định thì phải nộp thuế lợi tức bổ sung, như sau:

a) Hộ tư nhân kinh doanh nếu có lợi tức chịu thuế bình quân tháng trên 10 triệu đồng thì phần lợi tức vượt trên 10 triệu đồng phải nộp thuế lợi tức bổ sung 25%.

b) Tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh nếu có lợi tức chịu thuế tính theo đầu người góp vốn bình quân tháng trên 10 triệu đồng thì phần lợi tức vượt trên 10 triệu đồng phải nộp thuế lợi tức bổ sung 25%

c) Doanh nghiệp Nhà nước nếu có lợi tức chịu thuế cao do lợi thế khách quan mang lại, phải nộp thuế lợi tức bổ sung. Thuế lợi tức bổ sung tính trên phần lợi tức còn lại sau khi đã tính thuế lợi tức theo thuế suất ổn định và trích lập ba quỹ của doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.

Doanh nghiệp có lợi thế khách quan là doanh nghiệp do có những điều kiện thuận lợi trong kinh doanh hơn doanh nghiệp khác, nên chi phí ít hơn và thu được lợi tức cao hơn, như có vị trí kinh doanh thuận lợi; được ưu tiên trang bị kỹ thuật; thuộc ngành nghề kinh doanh ít bị cạnh tranh ở trong nước...

Thuế suất thuế lợi tức bổ sung đối với từng ngành, nghề, quy định như sau:

- 30% đối với các ngành khai thác tài nguyên, sản xuất, xây dựng, vận tải.

- 40% đối với các ngành thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ các loại;

Mức trích lập ba quỹ làm căn cứ xác định thuế lợi tức bổ sung được quy định như sau:

- Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh tính bằng 35% trên phần lợi tức còn lại sau khi đã tính thuế lợi tức theo thuế suất ổn định;

- Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, mỗi quỹ tính bằng 6 tháng lương bình quân cấp bậc thực tế của doanh nghiệp, trên cơ sở chế độ tiền lương được Chính phủ quy định tại Nghị định số 26-CP ngày 23-5-1993.

Xem nội dung VB
Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức như sau:
...
2/ Điều 10 được sửa đổi, bổ sung:

"Điều 10 - Tổ chức, cá nhân kinh doanh (trừ hộ kinh doanh nhỏ, hộ buôn chuyến) nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định trên lợi tức chịu thuế cả năm quy định sau đây:

1- Các ngành: điện năng; khai thác mỏ, khoáng sản, lâm sản và thuỷ sản; luyện kim; cơ khí; hoá chất cơ bản; phân bón; thuốc trừ sâu; vật liệu xây dựng; xây dựng và vận tải: 25%.

2- Các ngành: công nghiệp nhẹ; công nghiệp thực phẩm và sản xuất khác: 35%.

3- Thương nghiệp; ăn uống và dịch vụ các loại: 45%.

Các hộ kinh doanh tư nhân, các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh có lợi tức chịu thuế tính theo đầu người góp vốn, nếu lợi tức chịu thuế bình quân tháng lớn hơn 10 triệu đồng, thì ngoài việc nộp thuế theo mức cơ bản còn phải nộp thuế lợi tức bổ sung 25% trên phần lợi tức vượt trên 10 triệu đồng.

Doanh nghiệp Nhà nước nếu có lợi tức chịu thuế cao do lợi thế khách quan, thì ngoài việc phải nộp thuế lợi tức theo thuế suất quy định tại Điều này, phần lợi tức còn lại sau khi được phép trích lập các quỹ theo quy định của Pháp luật, phải nộp thuế lợi tức bổ sung không quá 50% số lợi tức còn lại. Chính phủ quy định chi tiết thuế suất thuế lợi tức bổ sung đối với từng ngành nghề."
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Chương 2 Nghị định 57-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Chương 4 Nghị định 57-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Căn cứ Luật Thuế lợi tức được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế lợi tức được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 6 tháng 7 năm 1993;
...
Chương 4: GIẢM, MIỄN THUẾ LỢI TỨC
Điều 13. Việc giảm thuế, miễn thuế lợi tức quy định như sau:

a) Trường hợp được miễn thuế lợi tức:

- Những người giá yếu, tàn tật, người kinh doanh nhỏ, lặt vặt, làm nghề phụ, làm kinh tế phụ gia đình... có mức thu nhập hàng tháng chỉ đảm bảo mức sống tối thiểu cho bản thân.

- Các hoạt động vận tải bằng phương tiện thô sơ ở miền núi như xe thồ, xe ba gác, các loại xe súc vật kéo, bè mảng, thuyền không gắn máy.

- Cơ sở sản xuất mới thành lập và chính thức hoạt động từ năm 1993 được miễn thuế lợi tức hai năm đầu kể từ khi có lợi tức.

- Các cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm từ miền xuôi lên miền núi, hải đảo được miễn thuế lợi tức ba năm đầu, kể từ khi hoạt động ở miền núi, hải đảo.

- Các hợp đồng nghiên cứu khoa học, các hợp đồng dịch vụ khoa học kỹ thuật.

- Sản phẩm sản xuất thử được miễn thuế lợi tức 6 tháng kể từ khi sản xuất thử.

b) Trường hợp được giảm thuế lợi tức:

- Cơ sở sản xuất mới thành lập sau khi được miễn thuế lợi tức hai năm đầu, như quy định tại điểm a của Điều này, được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong hai năm tiếp theo.

Riêng cơ sở sản xuất mới thành lập ở các vùng có khó khăn thì được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong bốn năm tiếp theo.

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh ở các vùng có khó khăn được xét giảm tối đa 50% số thuế lợi tức phải nộp; thời gian được giảm thuế không quá hai năm.

- Cơ sở sản xuất và một số ngành nghề khác cần khuyến khích đầu tư, nếu có đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư chiều sâu mà đem lại hiệu quả cao hơn so với trước thì được giảm thuế lợi tức. Mức giảm thuế lợi tức bằng số tiền thực chi về tái đầu tư (trừ nguồn vốn tự bổ sung); nhưng mức giảm tối đa không quá 50% số thuế lợi tức phải nộp cả năm và không vượt quá số lợi tức tăng thêm do đầu tư mang lại. Trong năm được xét các cơ sở đó được tạm giữ lại không quá 30% số thuế lợi tức phải nộp theo kế hoạch để đầu tư và không quá 50% số thuế lợi tức tăng thêm theo luận chứng đầu tư. Khi có quyết toán năm sẽ quyết định giảm thuế theo thực tế.

- Các doanh nghiệp sản xuất hàng cần thay thế hàng nhập khẩu theo danh mục do Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước công bố, được xét giảm không quá 50% số thuế lợi tức phải nộp của mặt hàng cần thay thế hàng nhập khẩu trong thời gian 1 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất có lợi tức.

c) Trong điều này, một số từ ngữ được hiểu như sau:

- Vùng miền núi là những xã miền núi, được ghi nhận trong các văn bản quy định hiện hành của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi của Chính phủ.

- Vùng có khó khăn là vùng có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, hạ tầng cơ sở quá yếu kém ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp chỉ đảm bảo mức sống tối thiểu cho bản thân.

- Cơ sở sản xuất mới thành lập là cơ sở mới được đầu tư xây dựng theo quyết định của cấp có thẩm quyền, được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh. Những cơ sở đã thành lập trước đây, nay chia, tách, sáp nhập, đổi tên hoặc có đầu tư cải tạo, thay đổi mặt hàng sản xuất không phải là cơ sở mới thành lập thuộc đối tượng xét giảm thuế theo quy định này.

d) Cơ sở sản xuất kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn, rủi ro bất ngờ hoặc lý do bất khả kháng mà kết quả kinh doanh bị lỗ vốn, được cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế kiểm tra xác nhận, thì được chuyển số lỗ của năm kinh doanh sang năm kế tiếp để trừ vào lợi tức chịu thuế trước khi tính thuế lợi tức. Thời gian được chuyển lỗ để tính thuế lợi tích không quá hai năm.

Bộ Tài chính quy định mức thu nhập được miễn giảm thuế, thủ tục khai báo để được miễn thuế, giảm thuế lợi tức, chuyển số lỗ sang năm sau và quy định cụ thể về thủ tục, thẩm quyền xét giảm thuế, miễn thuế lợi tức, cho chuyển số lỗ sang năm sau, theo quy định tại điều này.

Xem nội dung VB
Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức như sau:
...
5/ Điều 25 được sửa đổi, bổ sung:

"Điều 25 - Cơ sở sản xuất mới thành lập được miễn thuế lợi tức 2 năm đầu, kể từ khi có lợi tức và được giảm 50% thuế lợi tức trong 2 năm tiếp theo; riêng cơ sở sản xuất mới thành lập ở các vùng có khó khăn, thì thời gian giảm thuế được kéo dài thêm 2 năm nữa.

Cơ sở đang sản xuất ở các vùng có khó khăn được giảm thuế lợi tức tối đa 50%, thời gian giảm thuế không quá 2 năm.

Chính phủ quy định cụ thể vùng có khó khăn nói tại Điều này."
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Chương 4 Nghị định 57-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993