BỘ NỘI VỤ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 9-BNV(BĐBP)
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 10 năm 1992
|
THÔNG
TƯ
SỐ 9-BNV (BĐBP) NGÀY 17-10-1992 CỦA BỘ NỘI VỤ VỀ
VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUY CHẾ KHU VỰC BIÊN GIỚI
Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành
Nghị định số 427-HĐBT ngày 12-12-1990 về Quy chế khu vực biên giới Việt Nam -
Lào, Nghị định số 42-HĐBT ngày 29-1-1992 về Quy chế khu vực biên giới Việt Nam
- Căm-phu-chia; Nghị định số 99-HĐBT ngày 27-3-1992 về Quy chế khu vực biên giới
Việt Nam - Trung Quốc.
Ngày 10-8-1992 Hội đồng Bộ trưởng
ra Nghị định số 289-HĐBT sửa đổi một số điều trong các Quy chế khu vực biên giới
nói trên.
Để thực hiện thống nhất các quy
chế khu vực biên giới, Bộ Nội vụ hướng dẫn như sau:
I- VỀ KHU VỰC
BIÊN GIỚI, VÀNH ĐAI BIÊN GIỚI, VÙNG CẤM
1.a) Khu vực
biên giới:
Theo điều I các Quy chế khu vực
biên giới thì chỉ những xã, phường, thị trấn (gọi tắt là xã biên giới) có ranh
giới tiếp giám trùng với đường biên giới quốc gia mới được xác định là khu vực
biên giới.
Các xã biên giới được ghi trong
phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
b) Vành đai
biên giới nói trong các Quy chế khu vực biên giới chỉ quy định giới hạn tối đa
không quá 1500m tính từ đường biên giới trở vào, không quy định giới hạn tối
thiểu. Phạm vi vành đai biên giới rộng hay hẹp là căn cứ vào tình hình an ninh,
trật tự, quốc phòng, kinh tế, địa hình và yêu cầu bảo vệ biên giới tại từng khu
vực của từng địa phương để quy định cho phù hợp.
Khi thiết lập vành đai biên gới,
ở những nơi có chợ biên giới, điểm trao đổi hàng hoá, khu du lịch thì ở những địa
điểm nói trên phải bố trí sâu vào phía trong nội địa, ngoài phạm vi vành đai. ở
nơi đó, vành đai biên giới thu hẹp lại theo yêu cầu cần thiết.
c) Vùng cấm.
- Trong vành đai biên giới, ở những
nơi cần thiết hoặc từng thời điểm cần thiết, quan trọng về an ninh, quốc phòng,
kinh tế thì thiết lập vùng cấm.
- Ngoài vành đai biên giới,
trong phạm vi khu vực biên giới, nếu có vùng cấm thuộc phạm vi bí mật Nhà nước
quy định tại Điều 6 (khoản 6), điều 7 (khoản 5) Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước
và Điều 9 Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 84-HĐBT
ngày 9-3-1992 thì áp dụng theo các quy định đó.
2- Giám đốc
Công an thống nhất với đề xuất của chỉ huy Biên phòng tỉnh tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh biên gới, căn cứ vào tình hình cụ thể ở từng nơi để quyết định phạm
vi vành đai biên giới, vùng cấm sau khi đã thống nhất với Bộ Nội vụ và Bộ Quốc
phòng; nếu có những điểm không thống nhất thì Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo lên
Chính phủ quyết định.
Quyết định về phạm vi vành đai
biên giới, vùng cấm phải có phụ lục kèm theo thuyết minh rõ căn cứ xác định
trên bản đồ để đánh dấu trên thực địa bằng các biển báo.
3- Các loại
biển báo để chỉ phạm vi ranh giới "khu vực biên giới", "vành đai
biên giới" và "vùng cấm" làm theo mẫu thống nhất, bằng xi măng cốt
thép, tôn hoặc gỗ cứng dựng ở những nơi dễ nhận biết hoặc để dễ nhận biết. Trên
biển báo ghi bằng hai thứ chữ: dòng trên chữ Việt Nam, dòng dưới bằng chữ Trung
Quốc hoặc chữ Lào, Căm-pu-chia tương ứng với từng quy chế khu vực biên giới.
\'ebcác cửa khẩu quốc tế cho phép người nước thứ 3 qua lại thì ghi thêm dòng chữ
Anh, quy cách, kích thước theo phụ lục số 2a, 2b, 2c, kèm theo Thông tư này.
II- CƯ TRÚ,
ĐI LẠI TRONG KHU VỰC BIÊN GIỚI
A-
CƯ TRÚ TRONG KHU VỰC BIÊN GIỚI.
1- Ngoài những
người được cư trú ở khu vực biên giới quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Quy chế
khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc; Điều 5 Quy chế khu vực biên giới Việt
Nam - Lào và Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Căm-pu-chia thì những người
được Công an tỉnh biên giới cấp giấy phép cũng được cư trú ở khu vực biên giới
bao gồm:
- Những người đến ở khu vực biên
giới để xây dựng kinh tế theo quy hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Những người đến ở khu vực biên
giới để đoàn tụ gia đình (như đến với cha, mẹ, vợ, chồng hoặc với con hiện có hộ
khẩu thường trú ở khu vực biên giới).
Đối với cán bộ, công nhân, viên
chức của các cơ quan, cơ sở kinh tế, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang đăng ký
hộ khẩu tập thể ở khu vực biên giới, nay nghỉ hưu, thôi việc muốn ở lại thì
đăng ký thường trú theo thủ tục hiện hành.
- Những người đang cư trú hợp
pháp ở khu vực biên giới, khi chuyển chỗ ở ra khỏi khu vực biên giới thì họ phải
cắt hộ khẩu nơi thường trú để nhập hộ khẩu tại nơi ở mới và phải nộp lại giấy
chứng minh biên giới cho cơ quan Công an để xin cấp giấy chứng minh nhân dân ở
nơi cư trú mới.
2- Những người
không được cư trú ở khu vực biên giới theo quy định tại Điều 5 Quy chế khu vực
biên giới Việt Nam - Trung Quốc, Điều 6 Quy chế khu vực biên giới Việt Nam -
Lào, Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Căm-pu-chia.
Khi thực hiện cần chú ý hai trường
hợp sau:
- Đối với những người tự đến làm
ăn sinh sống ở khu vực biên giới nhưng chưa đăng ký hộ khẩu hợp lệ, chưa được
công an tỉnh cấp giấy phép thì chính quyền địa phương, đồn biên phòng sở tại phải
kiểm tra, nếu xét họ không thuộc đối tượng không được cư trú, không được vào
khu vực biên giới thì một mặt phải xử phạt hành chính theo Nghị định số 141
ngày 25-4-1991, mặt khác xét cho đăng ký tạm trú để quản lý. Nếu họ thuộc diện
cấm cư trú ở khu vực biên giới thì chính quyền địa phương buộc họ phải rời khỏi
khu vực biên giới trở về nơi thường trú cũ hoặc nơi cư trú bắt buộc theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
- Trường hợp người thuộc diện cấm
cư trú ở khu vực biên giới nhưng họ có hộ khẩu thường trú hợp lệ thì xét từng
trường hợp cụ thể báo cáo công an tỉnh xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định.
B- RA VÀO, ĐI
LẠI TRONG KHU VỰC BIÊN GIỚI.
- Việc ra vào, đi lại trong khu
vực biên giới phải thực hiện đúng các quy định trong các Quy chế biên giới.
- Đối với những người ở xã giáp
ranh với xã biên giới của tỉnh mình, kể cả xã giám ranh với xã biên giới của tỉnh
khác, nhưng có nhu cầu thường xuyên phải qua lại các xã biên giới này thì sử dụng
giấy chứng minh nhân dân.
- Người dưới 15 tuổi vào khu vực
biên giới phải đi cùng với người lớn, nếu có giấy phép thì phải ghi tên người
đó trong giấy phép.
- Đối với cán bộ, nhân viên cơ
quan Nhà nước ngoài tỉnh biên giới đến công tác ở khu vực biên giới phải có giấy
giới thiệu của cơ quan chủ quản và giấy phép do cơ quan giới thiệu của cơ quan
chủ quản và giấy phép do cơ quan Công an từ cấp huyện trở lên nơi cư trú cấp.
Trường hợp họ đã đến và đang làm việc tại tỉnh biên giới nhưng có yêu cầu vào
khu vực biên giới để giải quyết công việc thì phải có giấy giới thiệu của cơ
quan nơi đến công tác và giấy phép của Công an huyện (hoặc tỉnh) nơi đó cấp.
- Mọi cán bộ, công nhân viên Nhà
nước, lực lượng vũ trang nếu đến khu vực biên giới để giải quyết việc riêng thì
thực hiện thủ tục như mọi công dân khác.
- Cán bộ, nhân viên các cơ quan
Nhà nước, đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội và cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên
trong lực lượng vũ trang đang công tác ở ngoài khu vực biên giới, thường xuyên
về thăm gia đình đang cư trú hợp pháp ở khu vực biên giới, thì sử dụng chứng
minh nhân dân hoặc giấy chứng minh quân đội để đi lại. Trường hợp họ không thường
xuyên về thăm gia đình thì có giấy xác nhận gia đình họ ở khu vực biên giới của
chính quyền địa phương hoặc đơn vị đang quản lý người đó.
C- ĐỐI VỚI
NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI KHÔNG QUỐC TỊCH.
Người nước ngoài đến, đi lại phải
thực hiện đúng quy định trong các Quy chế khu vực biên giới và khi họ đến khu vực
biên giới phải có người của cơ quan chủ quản cùng đi. Cơ quan chủ quản có trách
nhiệm thông báo cho đồn biên phòng sở tại biết mục đích, nội dung, thời hạn họ
đến khu vực biên giới.
D- VIỆC QUA LẠI
KHU VỰC BIÊN GIỚI CỦA NGƯỜI MANG HỘ CHIẾU,
GIẤY THÔNG HÀNH XUẤT NHẬP CẢNH.
- Những người có hộ chiếu, giấy
thông hành xuất nhập cảnh hoặc giấy chứng minh biên giới theo quy định của các
Hiệp định về Quy chế biên giới giữa nước ta với các nước láng giềng, khi qua
khu vực biên giới phải đi đúng tuyến đường, đúng cửa khẩu được mở ra cho việc
giao lưu giữa hai nước hoặc giao lưu quốc tế theo quy định của Chính phủ và chịu
sự kiểm tra, kiểm soát của bộ đội Biên phòng, chính quyền sợ tại.
n Trường hợp người xuất nhập cảnh,
quá cảnh lưu lại khu vực cửa khẩu biên giới phải ở đúng nơi quy định dành cho họ
và chịu sự kiểm soát của đồn biên phòng và chính quyền sở tại.
III- QUẢN LÝ,
BAỎ VỆ KHU VƯC BIÊN GIƠÍ
1- Thực hiện Điều
15 Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc; Việt Nam - lào; Điều 17 Quy
chế khu vực biên giới Việt Nam - Căm-pu-chia, chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
giúp Giám đốc công an tham mưu cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh biên giới căn cứ
vào tình hình địa phương, sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ và ban quản lý thị
trường trung ương, ra quyết định tổ chức các trạm kiểm soát liên hợp cố định hoặc
các đội kiểm soát liên hợp lưu động để kiểm soát việc ra vào khu vực biên giới
trên các trục đường giao thông chính hoặc những nơi xét thấy cần thiết. Quyết định
cần quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và thành phần của các trạm, đội kiểm
soát liên hợp nói trên, đảm bảo tổ chức chặt chẽ, phân công rõ người chỉ huy
(có giấy uỷ nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh); thành viên của trạm hoặc đội phải
đeo băng kiểm soát, mặc sắc phục đúng quy định và thực hiện nhiệm vụ theo chức
năng chuyên ngành.
2- Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng các tỉnh, căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương, theo
sự chỉ đạo thống nhất của Giám đốc công an tỉnh tổ chức các trạm kiểm soát cố định
và khi cần thiết thì tổ chức các đội tuần tra lưu động để kiểm soát việc ra vào
khu vực biên giới.
3- Khi có tình
hình phức tạp về an ninh trật tự hoặc có uy cơ dịch bệnh đe doạ lan truyền, đồn
trưởng đồn biên phòng được quyền tạm thời hạn chế hoặc đình chỉ việc ra vào
vành đại biên giới, đồng thời phảo báo cáo khẩn cấp lên cấp trên trực tiếp và Uỷ
ban nhân dân tỉnh sở tại. Việc hạn chế hoặc đình chỉ đó có hiệu lực thi hành
ngay. Trường hợp có ảnh hưởng liên quan đến hai bên biên giới thì đồn trường đồn
biên phòng thông báo với đồn trưởng đồn biên phòng đối diện của nước láng giềng
để yêu cầu hạn chế hoặc đình chỉ việc qua lại biên giới. Nếu sự việc xảy ra ở
khu vực cửa khẩu quốc tế và quốc gia thì Uỷ ban nhân dân tỉnh kịp thời báo cáo
để Chính phủ quyết định.
Khi tình trạng phức tạp nói trên
không còn, thì Uỷ ban nhân dân tỉnh ra thông báo để mọi hoạt đồng được trở lại
bình thường.
4- Việc quay
phim, chụp ảnh, ghi hình, vẽ cảnh vật ở khu vực biên giới thực hiện theo các Điều
19 Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc; Điều 20 Quy chế khu vực
biên giới Việt Nam - Lào; Việt Nam - Căm-pu-chia. Trường hợp quay phim, chụp ảnh,
ghi hình thực hiện trên không, thì sau khi được phép của cơ quan có thẩm quyền
người được phép phải báo trước cho chỉ huy biên phòng cấp tỉnh có liên quan để
thông báo cho các đồn biên phòng trên tuyến biên giới biết trước khi thực hiện.
Việc quay phim, chụp ảnh ghi
hình của nhân dân ở khu vực biên giới trong việc hiếu hỷ, lễ hội thì chỉ cần
báo cáo với Chính quyền xã và đồn biên phòng sở tại.
IV- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1- Căn cứ vào Nghị định số
289-HĐBT ngày 10-8-1992 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành về các Quy chế khu vực
biên giới và Thông tư này, Giám đốc Công an tỉnh tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
biên giới thống nhất với Bộ Nội vụ để chỉ đạo các ngành có liên quan khảo sát,
kiểm tra lại đường biên giới, vành đai biên giới, vùng cấm, xác định vị trí các
trạm kiểm soát, bố trí dân cư, khu vực sản xuất, điểm mở chợ, nơi neo đậu tàu
thuyền, trên tinh thần kết hợp chặt chẽ giữa an ninh, quốc phòng với phát trển
kinh tế, phù hợp với luật pháp Nhà nước và các hiệp định về biên giới mà Nhà nước
ta đã ký kết với các nước láng giềng.
2- Giám đốc Công an tỉnh giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh kiểm tra hướng dẫn các lực lượng có chức năng quản lý, bảo vệ
biên giới của tỉnh mình thực hiện Quy chế khu vực biên giới và Thông tư này và
báo cáo kết quả thực hiện lên cấp trên.
3- Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo
chỉ huy Biên phòng xây dựng kế hoạch dự trù ngân sách thực hiện Quy chế này và
đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết.
4- Các cơ quan Nhà nước, các tổ
chức kinh tế, xã hội, các đoàn thể nhân dân có trách nhiệm và mọi công dân có
nghĩa vụ thực hiện Quy chế khu vực biên gới, xây dựng và bảo vệ biên giới quốc
gia, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, hỗ trợ Bộ đội Biên phòng và
các lực lượng bảo vệ biên giới hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ biên giới quốc gia của
Tổ quốc.
5- Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh Biên
phòng theo chức năng, có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo Công an các cấp làm
tham mưu cho chính quyền địa phương tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước
về biên giới, thường xuyên báo cáo kết quả về Bộ.
6- Bộ Nội vụ giao cho Bộ Tư lệnh
Bộ đội Biên phòng giúp Bộ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư
này. Chỉ huy Bộ đội Biên phòng các cấp phải chủ động phối hợp với các ngành hữu
quan giúp Giám đốc Công an làm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân ra các quyết định
theo thẩm quyền nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, xây dựng biên giới vững mạnh, ổn
định về chính trị góp phần phát triển kinh tế - văn hoá xã hội và an ninh - quốc
phòng.
Trong quá trình thực hiện Quy chế
khu vực biên giới và Thông tư, nếu thấy có vấn đề gì cần bổ sung, sửa đổi cho
phù hợp với tính hình thực tế, thì kịp thời báo cáo về Bộ Nội vụ (qua Bộ Tư lệnh
bộ đội Biên phòng) xem xét, quyết định.