HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 289-HĐBT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 8 năm 1992
|
NGHỊ
ĐỊNH
CUẢ HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 289-HĐBT NGÀY 10-8-1992 SỬA ĐỔI
MỘT SỐ ĐIỀU TRONG QUY CHẾ KHU VỰC BIÊN GIỚI VIỆT NAM - LÀO, QUY CHẾ KHU VỰC
BIÊN GIỚI VIỆT NAM - CĂM-PU-CHIA VÀ QUY CHẾ BIÊN GIỚI VIỆT NAM - TRUNG QUỐC
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Để phù hợp với tình hình mới và thống nhất một số điều trong Quy chế khu vực
biên giới Việt Nam - Lào, Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Căm-pu-chia và
Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
- Sửa đổi các Điều 9,10,11,12,13 và 14 của Quy chế khư vực biên giới Việt
Nam Nam - Lào ban hành kèm theo Nghị định số 427-HĐBT ngày 12 tháng 12 năm 1990
như sau:
Điều 9 (mới):
Công dân thường trú ở khu vực biên giới Việt Nam - Lào đi lại trong khu vực
biên giới Việt Nam - Lào thì dùng giấy chứng minh biên giới.
Điều 10 (mới):
Công dân thường trú ở tỉnh biên giới Việt Nam - Lào vào khu vực biên giới của tỉnh
mình phải có giấy phép của công an xã nơi cư trú cấp; nếu sang khu vực biên giới
của tỉnh khác thuộc biên giới Việt Nam - Lào phải có giấy phép của công an từ cấp
huyện trở lên nơi cứ trú cấp.
Điều 11 (mới): Công dân ngoài tỉnh
biên giới vào khu vực biên giới Việt Nam - Lào phải có giấy phép của công an từ
cấp huyện trở lên nơi cứ trú cấp.
Điều 12 (mới):
Người nước ngoài đến khu vực biên giới Việt Nam - Lào phải có giấy phép của Bộ
Nội vụ. Nếu người nước ngoài đang tạm trú tại tỉnh biên giới Việt Nam - Lào muốn
vào khu vực biên giới của tỉnh đó phải có giấy phép của công an tỉnh.
Điều 13 (mới):
Cán bộ, chiếm sỹ quân đội nhân dân, công an nhân dân, nhân viên hải quan, y tế,
ngân hàng, tài chính, quản lý thị trường đến công tác ở khu vực biên giới phải
có giấy giới thiệu của ngành chủ quản và phải thông báo cho đồn biên phòng sở tại
biết.
- Cán bộ, nhân viên cơ quan ở tỉnh
biên giới đến công tác ở khu vực biên giới phải có giấy giới thiệu của cơ quan
chủ quản.
- Cán bộ, nhân viên cơ quan
ngoài tỉnh biên giới đến công tác ở khu vực biên giới phải có giấy giới thiệu của
cơ quan chủ quản và giấy phép của công an từ cấp huyện trở lên nơi đang công
tác cấp.
Điều 14 (mới):
Công dân ở ngoài khu vực biên giới khi vào vành đai biên giới thực hiện theo
quy định tại các Điều 10 (mới), 11 (mới) và 13 (mới) của quy chế này, nhưng phải
thông báo cho đồn biên phòng sở tại biết.
Điều 2.-
Sửa đổi các Điều 9, 10, 11, 12, 13, và 14 của Nghị định số 42-HĐBT ngày 29
tháng 1 năm 1992 về quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Căm-pu-chia như sau:
Điều 9 (mới):
Công dân thường trú ở khu vực biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia đi lại trong khu
vực biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia thì dùng giấy chứng minh biên giới.
Điều 10 (mới);
Công dân thường trú ở tỉnh biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia vào khu vực biên giới
của tỉnh mình phải có giấy phép của công an xã nơi cư trú cấp; nếu sang khu vực
biên giới của tỉnh khác thuộc biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia phải có giấy
phép của công an từ cấp huyện trở lên nơi cứ trú cấp.
Điều 11 (mới):
Công dân ngoài tỉnh biên giới vào khu vực biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia phải
có giấy phép của công an từ cấp huyện trở lên nơi cứ trú cấp.
Điều 12 (mới):
Người nước ngoài đến khu vực biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia phải có giấy phép
của Bộ nội vụ. Nếu người nước ngoài đang tạm trú tại tỉnh biên giới Việt Nam -
Cam-pu-chia muốn vào khu vực biên giới của tỉnh đó phải có giấy phép của công
an tỉnh.
Điều 13 (mới):
Cán bộ, chiến sỹ quân đội nhân dân, công an nhân dân, nhân viên hải quan, y tế,
ngân hàng, tài chính, quản lý thị trường đến công tác ở khu vực biên giới phải
có giấy giới thiệu của ngành chủ quản và phải thông báo cho đồn biên phòng sở tại
biết.
- Cán bộ, nhân viên cơ quan ở tỉnh
biên giới đến công tác ở khu vực biên giới phải có giấy giới thiệu của cơ quan
chủ quản.
- Cán bộ, nhân viên cơ quan
ngoài tỉnh biên giới đến công tác ở khu vực biên giới phải có giấy giới thiệu của
cơ quan chủ quản và giấy phép của công an từ cấp huyện trở lên nơi đang công
tác cấp.
Điều 14 (mới):
Công dân ở ngoài khu vực biên giới khi vào vành đai biên giới thực hiện theo
quy định tại các Điều 10 (mới), 11 (mới) và 13 (mới) của Quy chế này, nhưng phải
thông báo cho đồn biên phòng sở tại biết.
Điều 3.-
Sửa điều 12 của quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc ban hành kèn
theo Nghị định số 99-HĐBT ngày 27 tháng 3 năm 1992 như sau:
Điều 12 (mới):
- Cán bộ, chiến sỹ quân đội nhân dân, công an nhân dân, nhân viên hải quan, y tế,
ngân hàng, tài chính, quản lý thị trường đến công tác ở khu vực biên giới phải
có giấy giới thiệu của ngành chủ quản và phải thông báo cho đồn biên phòng sở tại
biết.
- Cán bộ, nhân viên cơ quan ở tỉnh
biên giới đến công tác ở khu vực biên giới phải có giấy giới thiệu của cơ quản
chủ quản.
- Cán bộ, nhân viên cơ quan
ngoài tỉnh biên giới đến công tác ở khu vực biên giới phải có giấy giới thiệu của
cơ quan chủ quản và giấy phép do công an từ cấp huyện
Điều 4.-
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn
và kiểm tra việc thi hành Nghị đình này.
Điều 5.-
Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội
đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.