BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
43/2010/TT-BCT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN TRONG NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
thương;
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01
năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh
lao động;
Căn cứ Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2002 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động
về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Bộ Công thương quy định công tác quản lý an toàn trong ngành Công thương như
sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy
định công tác quản lý an toàn áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
trong các lĩnh vực: cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo,
dầu khí, xăng dầu, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ
và chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công
nghiệp chế biến khác (sau đây gọi tắt là các doanh nghiệp ngành Công thương) và
các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn trong ngành Công
thương.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư
này, các từ ngữ được hiểu như sau:
1. An toàn
là tình trạng không gây chấn thương, nguy hiểm đến tính mạng, ảnh hưởng đến sức
khỏe người lao động và hư hỏng máy, thiết bị, dây chuyền, quá trình công nghệ sản
xuất.
2. Quản lý rủi
ro là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, quản lý nhằm đảm bảo tất cả rủi
ro tiềm tàng phải được xác định, phân tích, đánh giá đối với tất cả các công
trình, máy, thiết bị, dây chuyền, quá trình công nghệ và trong tất cả các giai
đoạn hoạt động.
3. Đánh giá rủi
ro là việc đánh giá các rủi ro tiềm tàng trên cơ sở các tiêu chuẩn rủi ro
chấp nhận được và chỉ tiêu được chấp thuận, đồng thời xác định các biện pháp giảm
thiểu rủi ro đến mức hợp lý với thực tế chấp nhận được.
4. Đánh giá mức
độ rủi ro là đánh giá các mối nguy hiểm đã được nhận biết dựa trên hậu quả
và khả năng xảy ra.
5. Kế hoạch ứng
cứu khẩn cấp bao gồm: tổ chức, ứng phó các tình huống khẩn cấp như cứu nạn,
cứu hộ, phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão theo quy định.
Chương 2.
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG QUẢN LÝ AN TOÀN
Điều
3. Nội dung công tác quản lý an toàn
Nội dung quản lý
an toàn bao gồm:
1. Hệ thống quản
lý an toàn.
2. Quản lý rủi
ro.
3. Kế hoạch ứng
cứu khẩn cấp.
4. An toàn khu vực
sản xuất.
Điều
4. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong hệ thống quản lý an toàn
1. Doanh nghiệp
phải xây dựng
a) Mục tiêu an
toàn và chính sách về an toàn, chính sách khen thưởng và xử lý vi phạm về an
toàn của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật về an toàn;
b) Quy định về
kiểm tra an toàn: Chương trình, nội dung, hình thức kiểm tra an toàn; Hồ sơ về
công tác kiểm tra, Biên bản, Sổ kiến nghị và Sổ ghi biên bản kiểm tra về an
toàn… theo quy định;
c) Hệ thống tổ
chức về công tác an toàn trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Danh mục các
văn bản trong lĩnh vực an toàn; hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn được
áp dụng trong doanh nghiệp;
đ) Hệ thống Quy
trình vận hành, Quy trình xử lý sự cố, bảo dưỡng cho dây chuyền, máy, thiết bị;
e) Quy định an
toàn cho từng phân xưởng, dây chuyền, máy, thiết bị, vật tư, hóa chất sử dụng;
các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn;
g) Các biện pháp
về kỹ thuật an toàn, phòng chống cháy nổ và đầu tư trang thiết bị bảo đảm công
tác an toàn trong kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm;
h) Hồ sơ trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp của người lao động đối với các vị trí công
tác tại doanh nghiệp.
2. Quản lý máy,
thiết bị, vật tư, hóa chất
a) Định kỳ khám
nghiệm, thử nghiệm, bảo dưỡng, sửa chữa máy, thiết bị;
b) Thực hiện kiểm
định và đăng ký theo quy định đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động; máy, thiết bị có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành
công nghiệp;
c) Lựa chọn tổ
chức kiểm định các thiết bị áp lực, thiết bị nâng đáp ứng các điều kiện theo
quy định của Bộ Công thương;
d) Quản lý an
toàn hóa chất theo quy định của pháp luật về hóa chất.
3. Huấn luyện,
nghiên cứu khoa học về an toàn
a) Huấn luyện
người lao động về an toàn đúng nội dung, tài liệu, thời gian theo quy định của
pháp luật;
b) Nghiên cứu
khoa học, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm tăng cường an toàn và giảm thiểu rủi
ro.
4. Thống kê và
báo cáo
a) Phải có hệ thống
hồ sơ theo dõi, điều tra, đánh giá, khắc phục tai nạn, sự cố, tổn thương về người
hoặc hư hại về tài sản;
b) Báo cáo nhanh
tai nạn nghiêm trọng, các tình huống khẩn cấp;
c) Báo cáo định
kỳ về tai nạn lao động theo quy định;
d) Báo cáo định
kỳ về bảo hộ lao động theo quy định.
Các Tập đoàn
kinh tế, Tổng Công ty tổng hợp các thống kê, báo cáo của các doanh nghiệp trực thuộc
gửi các cơ quan có thẩm quyền và Bộ Công thương; Các doanh nghiệp không thuộc Tập
đoàn kinh tế, Tổng Công ty thống kê và báo cáo cơ quan có thẩm quyền và Sở Công
thương tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở doanh nghiệp.
Điều
5. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong quản lý rủi ro
1. Xây dựng nội
dung đánh giá rủi ro, bao gồm:
a) Xác định mối
nguy hiểm;
b) Đánh giá mức
độ rủi ro;
c) Các giải pháp
kiểm soát, giảm thiểu rủi ro.
2. Đánh giá rủi
ro thực hiện theo phương pháp định lượng hoặc phương pháp định tính. Trường hợp
không có quy định phải đánh giá rủi ro theo phương pháp định lượng thì doanh
nghiệp có thể lựa chọn đánh giá rủi ro theo phương pháp định tính.
3. Định kỳ cập
nhật Báo cáo phân tích, đánh giá rủi ro (được xác định, phân tích, đánh giá đối
với tất cả các công trình, dây chuyền, máy, thiết bị, chất nguy hiểm…) theo quy
định đối với từng lĩnh vực cụ thể hoặc định kỳ 3 năm đối với các lĩnh vực chưa
có quy định cụ thể.
4. Trường hợp
doanh nghiệp có thay đổi về công nghệ, các máy, thiết bị, quy mô, địa điểm sản
xuất hoặc sau các tai nạn, sự cố cần phải tiến hành đánh giá rủi ro lại để phù
hợp với các thay đổi đó.
Điều
6. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong kế hoạch ứng cứu khẩn cấp
1. Xây dựng Kế
hoạch ứng cứu khẩn cấp theo quy định của pháp luật đối với từng lĩnh vực cụ thể,
và phải phù hợp với hệ thống ứng cứu khẩn cấp quốc gia. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp
gồm ít nhất các nội dung sau:
a) Sơ đồ tổ chức,
phân cấp trách nhiệm, hệ thống báo cáo khi xảy ra tai nạn hoặc xuất hiện các
tình huống nguy hiểm;
b) Sơ đồ liên lạc
và báo cáo cơ quan có thẩm quyền;
c) Nguồn lực bên
trong và bên ngoài sẵn có hoặc sẽ huy động để ứng cứu có hiệu quả các tình huống
khẩn cấp;
d) Biên bản đánh
giá kết quả luyện tập và diễn tập xử lý các tình huống giả định tại doanh nghiệp.
2. Thành viên
Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn của doanh nghiệp phải được
đào tạo, huấn luyện về kỹ năng và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp.
3. Thành lập Ban
ứng cứu sự cố khẩn cấp (đối với các doanh nghiệp yêu cầu phải có theo quy định
của pháp luật).
Điều
7. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong an toàn khu vực sản xuất
1. Tổ chức, bố
trí khu vực sản xuất, máy, thiết bị phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật an
toàn và các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng.
2. Thiết lập và
bảo vệ bằng các biện pháp cần thiết theo quy định của cơ quan có thẩm quyền và
quy chuẩn kỹ thuật áp dụng đối với vùng, hành lang an toàn xung quanh công
trình, máy, thiết bị.
3. Khu vực sản
xuất phải được trang bị hệ thống dò cháy, dò khí cháy ở nơi có nguy cơ cháy
cao, trang bị chữa cháy tại chỗ, hệ thống chữa cháy và phải có biển báo phù hợp
đối với từng lĩnh vực cụ thể theo quy định của pháp luật.
4. Trang bị đầy
đủ hệ thống thiết bị an toàn, thiết bị cứu hộ.
5. Khu sản xuất
phải bố trí sơ đồ thoát hiểm; lối thoát hiểm.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
8. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp
Cục Kỹ thuật an
toàn và Môi trường công nghiệp Bộ Công thương chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an
toàn trong ngành Công thương.
Điều
9. Sở Công thương
1. Hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn đối với các doanh nghiệp ngành
Công thương trên địa bàn quản lý.
2. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh, thành phố để kiểm tra và xử lý các
vi phạm pháp luật về công tác an toàn theo quy định.
3. Tổng hợp các
thống kê, báo cáo của các doanh nghiệp có trụ sở đóng trên địa bàn quản lý, báo
cáo Bộ Công thương (Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp).
Điều
11. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 2 năm 2011.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các tổ chức, cá nhân
phản ánh về Bộ Công thương để kịp thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Sở Công thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website: Chính phủ, Bộ Công thương;
- Công báo;
- Lưu: VT, PC, ATMT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng
|