Thông tư 29/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 13/2006/NĐ-CP về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 29/2006/TT-BTC
Ngày ban hành 04/04/2006
Ngày có hiệu lực 05/05/2006
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Huỳnh Thị Nhân
Lĩnh vực Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 29/2006/TT-BTC

Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2006 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 13/2006/NĐ-CP NGÀY 24/01/2006 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ TÍNH VÀO GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT KHÔNG THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất như sau:

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1- Đối tượng và phạm vi áp dụng quy định tại Điều 1 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, một số trường hợp được hướng dẫn như sau:

1.1- Về phạm vi áp dụng: Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 13/2006/NĐ-CP).

1.2- Về đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP: đất được Nhà nước giao cho tổ chức sử dụng có thu tiền sử dụng đất, nhưng được miễn tiền sử dụng đất theo Điều 12 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và hướng dẫn tại Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính phải xác định giá trị quyền sử dụng đất gồm đất giao cho tổ chức để thực hiện:

a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư và được thực hiện tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ;

b) Dự án đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;

c) Dự án xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ Ngân sách nhà nước;

d) Dự án xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân của khu công nghiệp;

e) Dự án xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao.

2- Căn cứ xác định giá trị quyền sử dụng đất quy định tại Điều 2 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

2.1- Khoản 1 quy định về diện tích đất thuộc đối tượng phải xác định giá trị quyền sử dụng đất là diện tích đất đang sử dụng, đất được giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đất được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:

a) Trong trường hợp đã thực hiện kiểm kê là diện tích theo thực tế kiểm kê và đã báo cáo xử lý kết quả kiểm kê đất đai theo Chỉ thị số 28/2004/CT-TTg ngày 15/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là diện tích thuộc đối tượng phải xác định giá trị quyền sử dụng đất.

2.2- Khoản 2 quy định về giá đất xác định giá trị quyền sử dụng đất là giá của loại đất được giao; giá của loại đất được giao để xác định giá trị quyền sử dụng đất là giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xác định giá trị quyền sử dụng đất.

II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1- Giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất quy định tại Điều 4 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP là giá của loại đất đang sử dụng; loại đất đang sử dụng được xác định theo quy định tại Điều 13 Luật Đất đai năm 2003.

2- Việc điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất quy định tại Điều 6 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP; khoản 1 và khoản 2 Điều này được hướng dẫn như sau: 

2.1- Điểm a khoản 1 hướng dẫn như sau: các tổ chức phải thực hiện điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất trong giá trị tài sản khi diện tích đất sử dụng có thay đổi so với diện tích đất đã được xác định giá trị quyền sử dụng đất do thực hiện kiểm kê đất đai theo quy định của Luật Đất đai; mọi trường hợp chênh lệch diện tích giữa sổ sách với kiểm kê thực tế phải có báo cáo giải trình làm rõ nguyên nhân với cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp.

2.2- Khoản 2 hướng dẫn như sau: các tổ chức phải điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất trong giá trị tài sản khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất, giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất trong trường hợp này là giá đất theo mục đích sử dụng mới.

Trường hợp tổ chức sử dụng đất phải điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP thì tổ chức báo cáo Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sở tại; Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan thực hiện điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất và gửi kết quả điều chỉnh theo quy định tại khoản 2, Điều 9 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP.

3- Việc hạch toán giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản quy định tại Điều 7 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP; khoản 3 Điều này được hướng dẫn như sau:

Giá trị quyền sử dụng đất xác định theo Nghị định số 13/2006/NĐ-CP của Chính phủ được hạch toán vào giá trị tài sản cố định và theo dõi thành một mục riêng trong sổ sách kế toán của tổ chức cả về diện tích đất và giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về hạch toán kế toán hiện hành.

Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này không được dùng để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tính bồi thường đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và các giao dịch khác.

4- Thu hồi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP; khoản 3 Điều này được hướng dẫn như sau:

4.1- Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện chủ yếu bằng hình thức đấu giá; trường hợp chuyển nhượng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bán chỉ định) thì giá chuyển nhượng phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế ở địa phương tại thời điểm chuyển nhượng; việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường đất, xác định trị giá quyền sử dụng đất khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và thực hiện các giao dịch dân sự khác phải theo các quy định hiện hành của pháp luật về bồi thường hỗ trợ tái định cư, về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, về giao dịch dân sự,…

[...]