BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
26/1999/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 3 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 26/1999/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 3 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO DỰ ÁN KHU VỰC LÂM NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ RỪNG
PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN DO ADB TÀI TRỢ
Căn cứ:
Hiệp định vay vốn số 1515 - VIE (SF) giữa CHXHCN Việt Nam và Ngân hàng Phát
triển châu á (ADB) cho dự án "Khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng phòng hộ
đầu nguồn" ký ngày 11/6/1997;
Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ qui định về nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Nghị định số 87/CP ngày 5/8/1997 của Chính
phủ quy định về Quy chế quản lý vay và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức và các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định;
Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính
phủ ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ sửa đổi bổ
sung một số điều của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng;
Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996 của Chính
phủ ban hành Quy chế đấu thầu và Nghị định 93/CP
ngày 23/8/1997 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu;
Quyết định số 22/TTg ngày 11/1/1997 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án
tiền khả thi Khu vực lâm nghiệp và và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn ở các tỉnh
Thanh Hoá, Quảng Trị, Phú Yên, Gia Lai;
Quyết định số 661/TTg ngày29/7/1998 của Thủ
tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng
mới 5 triệu ha rừng.
Thông tư liên tịch Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước số 81/1998/TTLT/BTC-NHNN ngày 17/6/1998 hướng dẫn
quy trình thủ tục và quản lý việc rút vốn đối với các dự án ODA;
Quyết định số 1680A/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành hướng dẫn chi tiết về quy trình và thủ tục rút vốn ODA;
Sau khi thống nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Tài chính
hướng dẫn cơ chế quản lý sử dụng vốn cho dự án Khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng
phòng hộ đầu nguồn như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG:
1. Giải thích từ ngữ: Các
khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong thông tư này có cùng ý nghĩa như trong Hiệp
định vay vốn và được hiểu như sau:
- Dự án: là Dự án Khu vực lâm
nghiệp và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn vay vốn Ngân hàng Phát triển Châu á,
được triển khai thực hiện ở 4 tỉnh Thanh Hoá, Quảng Trị, Phú Yên, Gia Lai.
- Chủ đầu tư: là Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn có nhiệm vụ tổ chức điều hành việc thực hiện Dự án và
bàn giao các công trình XDCB cho UBND địa phương sau khi hoàn thành.
- Ban Quản lý Dự án Trung ương
là đơn vị đựơc thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn để tổ chức việc điều hành, thực hiện dự án.
- Ban quản lý dự án tỉnh là đơn
vị được thành lập theo quyết định của Uỷ ban Nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi dự
án để tổ chức việc thực hiện dự án ở địa phương.
- Ban quản lý Dự án huyện là đơn
vị được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh Gia Lai.
2. Nguyên tắc quản lý:
- Nguồn vốn vay của ADB và viện trợ
của Chính phủ Hà Lan (sau đây gọi chung là nguồn vốn ADB) cho Dự án là nguồn
thu vay nợ và viện trợ nước ngoài của Chính phủ Việt Nam, vì vậy toàn bộ tiền
vay và viện trợ phải được phản ánh vào Ngân sách Nhà nước. Bộ Tài chính quản
lý, theo dõi việc thực hiện khoản vay và trả nợ cho ADB khi đến hạn, theo các
điều khoản do Hiệp định quy định và phù hợp với các quy định hiện hành của Việt
Nam.
- Dự án Khu vực lâm nghiệp và quản
lý rừng phòng hộ đầu nguồn là dự án xây dựng cơ bản mang tính đặc thù và được quản
lý theo chế độ quản lý ngân sách hiện hành về ĐTXDCB và đầu tư lâm sinh.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo sử dụng vốn đúng mục đích và nội dung dự án đã
được duyệt, phù hợp với các điều kiện đã cam kết trong Hiệp định và các quy định
hiện hành của Việt Nam.
- Ban Quản lý dự án Trung ương
chịu trách nhiệm thống nhất quản lý việc rút vốn, thanh toán chi tiêu cho các
hoạt động của dự án từ trung ương đến cơ sở.
- Các Ban quản lý dự án tỉnh,
huyện chịu trách nhiệm quản lý, chi tiêu thanh toán cho các hoạt động của dự án
theo phân cấp hay uỷ quyền của Ban quản lý Dự án Trung ương, cung cấp đầy đủ và
kịp thời các tài liệu, chứng từ liên quan đến chi tiêu của Dự án thuộc phạm vi
tỉnh, huyện mình để Ban Quản lý dự án Trung ương làm thủ tục rút vốn và thanh
toán chi tiêu chung của Dự án.
- Đối với các hạng mục có khả
năng hoàn vốn, Bộ Tài chính sẽ thống nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn để quy định cơ chế cho vay lại và hoàn vốn cụ thể.
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn là ngân hàng phục vụ dự án, thực hiện các thủ tục rút vốn từ
ADB và thanh toán theo yêu cầu của Dự án khi có ý kiến đồng ý của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được
hưởng phí dịch vụ theo từng nghiệp vụ phát sinh theo biểu phí của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phù hợp với các quy định của Ngân hàng Nhà
nước về thu phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Khoản phí dịch vụ trên được
tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
II.LẬP KẾ HOẠCH
VỐN ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn có trách nhiệm lập và trình duyệt kế hoạch vốn đầu tư cho Dự án từ
các nguồn vốn ADB và vốn đối ứng trong nước theo chế độ qui định hiện hành.
- Hàng năm, theo chế độ lập,
trình và xét duyệt dự toán ngân sách nhà nước, Ban Quản lý dự án Tỉnh lập kế hoạch
vốn đầu tư cho dự án tại tỉnh mình bao gồm cả chi tiêu cho hoạt động của Ban quản
lý dự án tỉnh. Kế hoạch này phải lập theo đúng nội dung và biểu mẫu do Ban Quản
lý dự án Trung ương hướng dẫn thống nhất, có ý kiến phê duyệt của UBND tỉnh và
gửi cho Ban Quản lý dự án Trung ương chậm nhất là cuối tháng 7 hàng năm trước
năm kế hoạch.
- Ban quản lý dự án Trung ương
có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư của Dự án cho năm kế hoạch và trình
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để tổng hợp vào kế hoạch vốn đầu tư của
Bộ, gửi và bảo vệ kế hoạch với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp
trình Chính phủ và Quốc hội phê duyệt.
- Sau khi được Chính phủ giao kế
hoạch vốn đầu tư, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phân bổ kế hoạch vốn đầu
tư được giao cho Dự án (bao gồm: kế hoạch vốn đầu tư của Dự án, chi tiết vốn
vay ADB, vốn viện trợ Hà Lan, vốn đối ứng trong nước, vốn đầu tư do Ban quản lý
dự án trung ương thực hiện, vốn đầu tư do Ban quản lý dự án Tỉnh thực hiện).
Thông báo phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho Dự án được gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài
chính Đối ngoại và Tổng cục Đầu tư Phát triển).
- Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư
hàng năm của dự án đã được giao, hàng quý Ban quản lý dự án trung ương có trách
nhiệm lập kế hoạch rút vốn từ Tài khoản tạm ứng theo quý và gửi Bộ Tài chính (Tổng
cục Đầu tư Phát triển) phê duyệt. Kế hoạch này sau khi đã được Bộ Tài chính phê
duyệt sẽ là căn cứ để rút vốn từ Tài khoản tạm ứng. Trường hợp đầu năm khi dự
án chưa được giao kế hoạch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có văn bản gửi
Bộ Tài chính đề nghị việc tạm ứng chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư để làm cơ sở xây
dựng kế hoạch rút vốn quý từ tài khoản tạm ứng. Kế hoạch rút vốn từ tài khoản tạm
ứng có thể được điều chỉnh theo tiến độ thực hiện dự án. Đề nghị điều chỉnh kế
hoạch rút vốn từ tài khoản tạm ứng cần gửi cho Tổng cục Đầu tư Phát triển để
phê duyệt ít nhất là 15 ngày trước khi hết quý.
- Cơ chế chuyển tiếp kế hoạch vốn
đầu tư đối với đầu tư lâm sinh:
* Khi kết thúc năm kế hoạch, khi
dự án chưa thực hiện hết kế hoạch vốn đầu tư lâm sinh được giao, dự án có thể
chuyển phần kế hoạch đó sang năm sau để thực hiện tiếp (không trừ vào kế hoạch
năm sau).
* Đối với vốn đã tạm ứng cho những
hạng mục đầu tư lâm sinh nhưng đến khi kết thúc năm chưa đủ điều kiện thanh
toán: được thu hồi vào khối lượng thực hiện năm sau (không trừ vào kế hoạch năm
sau).
Mẫu biểu lập kế hoạch theo Phụ lục
1 kèm theo.
III. MỞ TÀI
KHOẢN:
1. Ban quản lý dự án trung
ương mở các tài khoản sau:
- Hai Tài khoản tạm ứng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tiếp nhận vốn tạm ứng từ nguồn
vốn vay của ADB và nguồn viện trợ của Chính phủ Hà Lan (sau đây gọi chung là
Tài khoản tạm ứng) để chi tiêu cho các hoạt động của Dự án.
- Tài khoản tại Tổng cục Đầu tư
Phát triển để cấp phát vốn đối ứng cho Ban quản lý dự án trung ương và theo dõi
vốn ADB cấp phát cho dự án.
2. Các ban quản lý dự án Tỉnh
mở các tài khoản sau:
- Tài khoản cấp phát vốn tại Cục
đầu tư phát triển tỉnh để tiếp nhận vốn đối ứng cấp phát cho dự án và theo dõi
vốn ADB cấp phát cho dự án.
- Tài khoản giao dịch tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để giao dịch thanh toán khi cần thiết.
3. Các tài khoản hoặc Sổ tiết
kiệm:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn (chi nhánh huyện) mở các tài khoản hoặc sổ tiết kiệm cho các hộ gia
đình tham gia dự án để tiếp nhận tiền thanh toán cho các hộ gia đình
IV. RÚT VỐN,
CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CHO DỰ ÁN:
A. QUẢN LÝ VÀ CẤP PHÁT VỐN ĐỐI
ỨNG:
- Căn cứ theo sự phân công, phân
cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về thực hiện các nhiệm vụ của dự
án giữa Ban quản lý dự án trung ương và các Ban quản lý dự án tỉnh, căn cứ vào
dự toán ngân sách vốn đối ứng hàng năm cho Dự án đã được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn phân bổ chi tiết cho Ban quản lý dự án trung ương và các Ban quản
lý dự án tỉnh, căn cứ vào kế hoạch rút vốn từ tài khoản tạm ứng đã được phê duyệt,
Tổng cục Đầu tư Phát triển sẽ chuyển vốn ngân sách cho các cục Đầu tư phát triển
các tỉnh có dự án để cấp phát phần vốn đối ứng và ứng vốn thanh toán phần vốn
ADB tài trợ theo tiến độ thực hiện dự án. Vốn đối ứng thuộc trách nhiệm chi
tiêu của Ban quản lý dự án trung ương, sẽ do Tổng cục Đầu tư Phát triển trực tiếp
cấp phát. Việc thanh toán bằng nguồn vốn đối ứng của các Ban quản lý dự án tỉnh
do Cục Đầu tư phát triển tỉnh thực hiện.
- Vốn đối ứng sẽ được cấp phát
theo đúng tỷ lệ tài trợ cho từng hạng mục công việc của dự án như đã thống nhất
với ADB trong Hiệp định vay và các tài liệu Dự án. Tỷ lệ thanh toán cụ thể theo
Phụ lục 2.
1. Thanh toán cho các khối lượng
XDCB:
Trình tự và thủ tục thanh toán cụ
thể thực hiện theo Thông tư số 63 TC/ĐTPT
ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, vốn ĐTXDCB
thuộc nguồn vốn NSNN.
2. Thanh toán cho các hộ gia
đình/nhà thầu để thực hiện các hạng mục trồng rừng, bảo vệ rừng tự
nhiên, trồng cây, nông lâm kết hợp, cải tạo đồng cỏ và một số hạng mục XDCB nhỏ:
Cục Đầu tư Phát triển thanh toán
phần vốn đối ứng đối với mỗi khoản thanh toán đồng thời được sử dụng nguồn vốn
trong nước để ứng trước thanh toán phần vốn ADB trong cùng một phiếu giá. Phần
vốn ứng trước này sẽ được thu hồi để hoàn trả Cục Đầu tư Phát triển từ tài khoản
tạm ứng của dự án.
Ban quản lý dự án tỉnh chịu
trách nhiệm tổng hợp các yêu cầu thanh toán tạm ứng/thanh toán khối lượng của
các hộ gia đình hoặc nhà thầu, kiểm tra, tính toán xác định số tiền được thanh
toán trong đó xác định rõ số tiền thanh toán bằng nguồn vốn đối ứng và số tiền
thanh toán bằng nguồn vốn ADB, lập danh sách đề nghị Cục Đầu tư Phát triển tỉnh
xác nhận.
Sau khi nhận được đề nghị thanh
toán của Ban quản lý dự án tỉnh, trong vòng 5 ngày làm việc, Cục Đầu tư Phát
triển kiểm tra, xác nhận vào phiếu giá trong đó ghi rõ số tiền được thanh toán
bằng nguồn vốn đối ứng và số tiền được thanh toán bằng nguồn vốn ADB và chuyển
tiền (bao gồm cả phần vốn đối ứng và phần ứng vốn thanh toán cho phần ADB tài
trợ) cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (chi nhánh tỉnh/hoặc chi
nhánh huyện) để thanh toán bằng chuyển khoản vào các tài khoản hoặc số tiết kiệm
của các hộ gia đình hoặc nhà thầu.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn có nhiệm vụ báo cáo Cục Đầu tư Phát triển tỉnh, Ban Quản lý dự
án Trung ương, Ban Quản lý dự án tỉnh tình hình cấp phát cho các hộ gia đình hoặc
nhà thầu.
Ban Quản lý dự án tỉnh có nhiệm
vụ làm các thủ tục rút vốn từ Tài khoản Tạm ứng hoàn trả cho Cục Đầu tư Phát
triển số tiền đã ứng thanh toán phần vốn do ADB tài trợ.
Quy trình rút vốn theo Phụ lục
3B.
B. RÚT VỐN, CẤP PHÁT VÀ QUẢN
LÝ VỐN VAY ADB
- Việc rút vốn từ nguồn vốn vay
ADB để thanh toán cho các hoạt động của dự án theo các hình thức Thanh toán Trực
tiếp, Hình thức thư cam kết, Thủ tục hoàn vốn, Tài khoản Tạm ứng sẽ do Ban quản
lý dự án trung ương thực hiện, theo đúng quy trình, thủ tục rút vốn nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức, quy định tại Thông tư liên tịch Tài chính - Ngân
hàng Nhà nước số 81/1998/TTLT/BTC-NHNN ngày
17/6/1998 và quy định chi tiết tại Quyết định số 1860A/1998/QĐ-BTC ngày
16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Trường hợp rút vốn thanh toán
theo các hình thức Thanh toán Trực tiếp, Hình thức thư cam kết, Thủ tục hoàn vốn
theo đề nghị của các Ban quản lý dự án tỉnh, Ban quản lý dự án tỉnh có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ và kịp thời các tài liệu, chứng từ liên quan đến chi tiêu
của Dự án thuộc phạm vi tỉnh mình để Ban Quản lý dự án Trung ương làm thủ tục
rút vốn và thanh toán.
1.Trường hợp thanh toán chi
tiêu từ Tài khoản tạm ứng:
1. Rút vốn từ Tài khoản tạm ứng
để thanh toán
Ban Quản lý dự án Trung ương rút
vốn từ Tài khoản tạm ứng để thanh toán sẽ căn cứ vào Kế hoạch chi tiêu từ Tài
khoản tạm ứng theo quý đã được Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư Phát triển) phê
duyệt, và đăng ký với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Trường hợp thanh toán cho các hợp
đồng thanh toán một lần hoặc thanh toán lần cuối cho các hợp đồng, Ban quản lý
dự án trung ương gửi hồ sơ chứng từ theo quy định hiện hành cho Tổng cục Đầu tư
Phát triển để đề nghị xác nhận khối lượng hoàn thành đủ điều kiện thanh toán.
Trong vòng 5 ngày làm việc, Tổng cục Đầu tư Phát triển xem xét, xác nhận phiếu
giá và thanh toán phần vốn đối ứng cho nhà thầu. Căn cứ vào ý kiến đồng ý của Tổng
cục Đầu tư Phát triển, Ban quản lý dự án trung ương làm thủ tục với Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để thanh toán từ tài khoản tạm ứng cho nhà
thầu.
Mỗi khoản thanh toán từ Tài khoản
tạm ứng đều phải tuân thủ theo đúng tỷ lệ vốn nước ngoài/vốn trong nước quy định
tại Phụ lục 2.
Mỗi khoản thanh toán từ tài khoản
tạm ứng theo đề nghị của Ban quản lý dự án Trung ương phải được gửi đến Tổng cục
Đầu tư Phát triển để làm thủ tục kiểm tra sau (ngay sau khi khoản thanh toán được
thực hiện).
2. Thanh toán theo đề nghị của
Ban quản lý dự án tỉnh:
Để rút vốn từ Tài khoản tạm ứng
thanh toán cho các nhà thầu, Ban quản lý dự án tỉnh cần gửi các chứng từ đã được
Cục Đầu tư Phát triển xác nhận cho Ban Quản lý dự án Trung ương. Sau khi nhận
được đề nghị thanh toán của Ban quản lý dự án tỉnh, trong vòng 5 ngày làm việc,
Ban Quản lý dự án Trung ương kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ, đề nghị
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chuyển tiền thanh toán từ Tài khoản
tạm ứng cho nhà thầu.
Đối với các khoản thanh toán từ
tài khoản tạm ứng theo đề nghị của các Ban Quản lý dự án tỉnh, do đã có xác nhận
của Cục Đầu tư Phát triển tỉnh nên không cần gửi hồ sơ đến Tổng cục Đầu tư Phát
triển.
Quy trình rút vốn theo Phụ lục
3A.
3. Rút hoàn vốn từ Tài khoản Tạm
ứng để hoàn trả các khoản thanh toán do Cục Đầu tư Phát triển ứng vốn đối với
các khoản chi tới các hộ gia đình hoặc nhà thầu để thực hiện các hạng mục trồng
rừng, bảo vệ rừng tự nhiên, trồng cây, nông lâm kết hợp, cải tạo đồng cỏ và một
số hạng mục XDCB nhỏ:
Sau khi thanh toán cho các hộ
gia đình, nhà thầu, Ban Quản lý dự án tỉnh có trách nhiệm tập hợp chứng từ chi
tiêu đã được Cục Đầu tư Phát triển ứng vốn thanh toán, phần vốn ADB tài trợ và
chuyển cho Ban Quản lý dự án trung ương để đề nghị rút vốn từ Tài khoản tạm ứng
hoàn trả vốn ứng trước của Cục Đầu tư Phát triển. Trong vòng 3 ngày kể từ khi
nhận được chứng từ, Ban Quản lý dự án Trung ương có trách nhiệm kiểm tra tính hợp
lệ của các chứng từ và làm thủ tục với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn để rút tiền từ Tài khoản tạm ứng chuyển trả cho các Cục Đầu tư Phát triển.
Quy trình rút vốn theo Phụ lục
3B.
4. Thanh toán chi thường xuyên của
Ban quản lý dự án trung ương và các Ban quản lý dự án tỉnh:
Căn cứ vào dự toán chi thường
xuyên của Ban quản lý dự án trung ương và các Ban quản lý dự án tỉnh đã được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt, Ban quản lý dự án trung ương làm
thủ tục với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thanh toán bằng vốn
ADB theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục 2.
5. Chi cho các hoạt động đào tạo,
hội thảo:
Ban quản lý dự án trung ương lập
dự toán chi tiết gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xem xét. Căn cứ vào
dự toán đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt, Ban quản lý dự
án trung ương làm thủ tục với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để
rút vốn tạm ứng theo dự toán. Chi tiêu cho hoạt động đào tạo, hội thảo được quyết
toán theo đúng quy trình thủ tục hiện hành.
V. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN, QUYẾT TOÁN:
1. Chế độ báo cáo:
- Ban quản lý dự án trung ương
có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ chi tiêu của Dự án, báo cáo Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn và Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư Phát triển, Vụ Tài chính
Đối ngoại) tình hình thực hiện Dự án, đặc biệt là tình hình rút, sử dụng vốn
ADB và vốn đối ứng hàng quý, báo cáo kế toán năm và báo cáo quyết toán hoàn
thành dự án.
- Để thực hiện tổng hợp báo cáo
và quyết toán: Ban quản lý dự án trung ương có trách nhiệm hướng dẫn các dự án
thành phần thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 66 TC/ĐTPT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn quyết toán vốn đầu tư XDCB và các quy định đặc thù về đầu tư lâm sinh.
- Ban quản lý dự án tỉnh lập sổ
sách kế toán toàn bộ chi tiêu của các dự án tại tỉnh, báo cáo quý, báo cáo năm
tình hình thực hiện tiểu dự án, tình hình sử dụng vốn ADB, vốn đối ứng và làm
báo cáo kế toán năm, báo cáo quyết toán hoàn thành dự án gửi UBND tỉnh, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ban quản lý dự án trung ương.
2. Kiểm tra:
- Định kỳ và đột xuất, Bộ Tài
chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn sẽ kiểm tra tình hình thực hiện dự
án và việc sử dụng vốn. Nếu phát hiện trường hợp sử dụng vốn không đúng quy định,
Bộ Tài chính sẽ đình chỉ chuyển vốn và xử lý vi phạm theo quy định hiện hành.
- Kiểm tra việc sử dụng tài khoản
tạm ứng: định kỳ và đột xuất, Bộ Tài chính có thể tiến hành kiểm tra việc sử dụng
tài khoản tạm ứng, nếu phát hiện sử dụng sai mục đích, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ
rút vốn và đề nghị xử lý theo pháp luật.
3. Kiểm toán:
- Hàng năm các Tài khoản tạm ứng,
tài khoản của các Ban quản lý dự án tỉnh, sổ sách, chứng từ, hồ sơ kế toán của
dự án phải được công ty kiểm toán độc lập được Bộ Tài chính và ADB chấp thuận
kiểm toán phù hợp với quy định của Việt Nam và ADB.
- Việc lựa chọn công ty kiểm
toán thực hiện theo phương thức đấu thầu lựa chọn dịch vụ tư vấn theo quy định
hiện hành. Kết quả lựa chọn phải được Bộ Tài chính và ADB chấp thuận.
- Báo cáo kiểm toán phải được gửi
đến Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại và Tổng cục Đầu tư Phát triển), Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quan hệ
Quốc tế).
VI. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan cần
phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.