Nghị định 92-CP năm 1997 sửa đổi Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42/CP

Số hiệu 92-CP
Ngày ban hành 23/08/1997
Ngày có hiệu lực 07/09/1997
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Võ Văn Kiệt
Lĩnh vực Đầu tư,Xây dựng - Đô thị

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 92-CP

Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 1997

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 92-CP NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 1997 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 42/CP NGÀY 16/7/1997

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.- Ban hành kèm theo Nghị định này một số điều khoản sửa đổi bổ sung Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996.

Điều 2.- Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3.- Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành việc sửa đổi bổ sung Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 4.- Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng Quản trị các Tổng công ty Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

MỘT SỐ ĐIỀU KHOẢN
SỬA ĐỔI BỔ SUNG ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 42/CP NGÀY 16/7/1996 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ)

Điều 6.- Trách nhiệm quản lý Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

Nay sửa đổi bổ sung khoản 2, khoản 4, như sau:

Khoản 2: Bộ Xây dựng.

Bộ Xây dựng có trách nhiệm nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách về quản lý xây dựng, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ban hành hoặc được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền ban hành; ban hành hoặc thoả thuận để các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm các quy định quản lý chất lượng công trình và kinh tế xây dựng (hệ thống các định mức và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật xây dựng, giá chuẩn, đơn giá xây dựng). Thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, về việc cấp chứng chỉ năng lực cho các doanh nghiệp tư vấn xây dựng và xây lắp. Chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phương để hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.

Khoản 4: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm nghiên cứu cơ chế chính sách quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng Ngân hàng trong đầu tư và xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền ban hành; hướng dẫn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính, tín dụng khác thực hiện việc huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước để cho vay dài hạn, trung hạn các dự án và cho vay ngắn hạn phục vụ đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh; thực hiện chế độ bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho các nhà thầu Việt Nam khi tham gia đấu thầu quốc tế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện bảo lãnh vốn vay, bảo lãnh hợp đồng mua sắm vật tư thiết bị theo quy định của Chính phủ đối với các dự án đầu tư của nhà nước thông qua đấu thầu quốc tế. Các Ngân hàng tự quyết định cho vay, thu nợ bằng nguồn vốn huy động theo lãi suất thị trường.

Điều 7.- Thẩm quyền quyết định đầu tư, cho phép đầu tư và cấp giấy phép đầu tư.

Nay sửa đổi bổ sung khoản 1, như sau:

1. Thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn Nhà nước.

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án thuộc nhóm A.

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định đầu tư các dự án thuộc nhóm B và C. Riêng các dự án nhóm B trước khi quyết định đầu tư cần có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch đầu tư và Bộ trưởng Bộ quản lý ngành về quy hoạch phát triển ngành và nội dung kinh tế - kỹ thuật của dự án.

c) Các Tổng cục và Cục trực thuộc các Bộ được Bộ trưởng uỷ quyền quyết định đầu tư các dự án thuộc nhóm C.

d) Hội đồng quản trị các Tổng công ty thành lập theo Quyết định 91/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ được quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C thuộc nguồn vốn vay thương mại và vốn đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước. Riêng các dự án nhóm B trước khi quyết định đầu tư cần có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch đầu tư và Bộ trưởng Bộ quản lý ngành về quy hoạch phát triển ngành và nội dung kinh tế - kỹ thuật của dự án.

Trường hợp đặc biệt ngoài quy định trên phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

e) Hội đồng quản trị các Tổng công ty thành lập theo Quyết định 90/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ được quyết định đầu tư các dự án nhóm C thuộc nguồn vốn vay thương mại và vốn đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước.

[...]