BỘ
LÂM NGHIỆP
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
23-BLN/KL
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 10 năm 1984
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LÂM NGHIỆP SỐ 23-BLN/KL NGÀY 8-10-1984 HƯỚNG DẪN XỬ
LÝ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI ĐẦU CƠ, BUÔN LẬU TÀNG TRỮ, VẬN
CHUYỂN,KINH DOANH TRÁI PHÉP LÂM SẢN.
Quyền xử phạt hành chính các
hành vi vi phạm luật lệ bảo vệ rừng của kiểm lâm nhân dân đã được quy định tại
các Điều 16, 21 và 23 Pháp lệnh quy định việc bảo vệ rừng, quy định cụ thể tại
Nghị định số 101-CP ngày 21-5-1973 của Hội đồng Chính phủ quy định hệ thống tổ
chức và nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng kiểm lâm nhân dân.
Căn cứ Nghị định sô 46-HĐBT ngày 10-5-1983 của Hội đồng Bộ trưởng quy định
việc xử lý bằng biện pháp hành chính các hành vi đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả,
kinh doanh trái phép và Thông tư số 1-TTLB ngày 25-1-1984 của Liên Bộ Tư pháp -
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định trên.
Để tăng cường quản lý công tác lưu thông, phân phối lâm sản, Bộ Lâm nghiệp
ra thông tu này hướng dẫn cụ thể việc xử lý bằng biện pháp hành chính các hành
vi đầu cơ, buôn lậu, tàng trữ, vận chuyển, kinh doanh trái phép lâm sản.
Phần 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mọi hành vi đầu cơ, buôn lậu,
tàng trữ, vận chuyển, kinh doanh trái phép lâm sản thuộc loại vi phạm nhỏ đều bị
xử lý bằng biện pháp hành chính theo quy định của Thông tư hướng dẫn này.
2. Vi phạm nhỏ là vi phạm trong
trường hợp trị giá hàng lâm sản phạm pháp dưới 20 nghìn đồng; tính chất của việc
vi phạm không nghiêm trọng; không gây thiệt hại lớn đến tài nguyên rừng; khi bị
phát hiện người vi phạm không có hành động chống lại cán bộ, nhân viên kiểm lâm
nhân dân.
3. Đối tượng lâm sản bị đầu cơ,
buôn lậu, tàng trữ, vận chuyển, kinh doanh trái phép gồm:
- Gỗ và các lâm sản, đặc sản
khai thác từ trong rừng Nhà nước, rừng của các tập thể, cá nhân do Nhà nước
giao để bảo vệ, kinh doanh.
- Các loại động vật rừng.
- Các loại đồ mộc làm bằng gỗ rừng
còn mới, có nguồn gốc sử dụng, mua bán trái phép.
4. Nội dung các hành vi vi phạm
căn cứ vào Thông tư số 6-TTLN ngày 20-12-1982 của Liên ngành Toà án nhân dân tối
cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành
Pháp lệnh trừng trị các tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái
phép và căn cứ vào thực tế xử lý các vụ vi phạm về lâm nghiệp, Bộ Lâm nghiệp
quy định:
a) Hành vi đầu cơ lâm sản là lợi
dụng những khó khăn hoặc tạo ra để lợi dụng những khó khăn về khai thác, cung ứng
lâm sản; lợi dụng những sơ hở trong việc quản lý bảo vệ rừng, quản lý thống nhất
vật tư lâm sản; lợi dụng giấy tờ của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội để mua
vét gỗ và các lâm sản với mục đích bán lại với giá cao hơn; Không kể đã bán lại
ngay hay còn cất giữ chờ cơ hội mới bán, nhằm thu lợi trái phép.
b) Hành vi buôn lậu, tàng trữ
lâm sản là mua đi bán lại hoặc cất giữ trong nhà hay ở ao, hồ, hầm, hố không kể
là để dùng hay để buôn bán trái với các quy định hiện hành các loại gỗ, lâm sản
đặc sản, các loại động vật rừng quý hiếm Nhà nước độc quyền kinh doanh cấm tư
nhân và các cơ quan, đơn vị ngoài ngành Lâm nghiệp buôn bán, tàng trữ như gỗ rừng
từ nhóm 1 đến nhóm 8 (kể cả gỗ tròn, gỗ xẻ); tre, bương, vầu, luồng, nứa khai
thác rừng ra; các loại đặc sản rừng; kể cả các sản phẩm chế biến từ các đặc sản
rừng; các loại động vật rừng quý hiếm và ngà, xương da, lông, mật... của chúng.
Riêng đối với việc đồng bào Tây Nguyên dụ voi rừng để thuần dưỡng; việc vận
chuyển và lưu thông gỗ và các lâm sản khác được khai thác từ rừng Nhà nước giao
cho tập thể, cá nhân bảo vệ, kinh doanh phần được để lại sử dụng theo chính
sách, Bộ Lâm nghiệp sẽ quy định cụ thể trong một văn bản khác.
c) Hành vi vận chuyển trái phép
lâm sản là vận chuyển bằng đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường không, đường
bưu điện các loại gỗ, lâm sản, đặc sản, động vật rừng quý hiếm Nhà nước độc quyền
kinh doanh và các loại lâm sản, đặc sản khác, nếu:
- Nguồn gốc không hợp pháp.
- Nguồn gốc hợp pháp nhưng không
đủ các giấy tờ thủ tục vận chuyển theo quy định hiện hành;
- Nguồn gốc hợp pháp có đầy đủ
giấy tờ vận chuyển, nhưng vượt khối lượng quá giới hạn cho phép (gỗ tròn sai số
không quá 5%) sai chủng loại, sai tuyến đường ghi trong giấy phép.
d) Hành vi kinh doanh trái phép
lâm sản là hoạt động sản xuất (gia công chế biến), buôn bán gỗ và các lâm sản,
đặc sản rừng vi phạm các chế độ, thể lệ về quản lý kinh doanh công thương nghiệp
như không có giấy phép kinh doanh, kinh doanh không đúng với nội dung giấy
phép, không niêm yết giá, nâng giá cao hơn giá niêm yết, trốn nộp thuế, hoặc
dùng các thủ đoạn khác để lừa dối cơ quan Nhà nước và người tiêu dùng.
5. Nếu người bị xử phạt khiếu nại
quyết định xử lý của cơ quan kiểm lâm nhân dân có thẩm quyền, thì Uỷ ban nhân
cùng cấp xét, giải quyết theo điều 21 Pháp lệnh quy định việc bảo vệ rừng.
Phần 2:
THẨM QUYỀN XỬ LÝ CÁC VỤ
VI PHẠM
I. Đối với các vi phạm nhỏ về đầu
cơ gỗ rừng, các loại lâm sản, đặc sản rừng (viết tắt là lâm sản) hoặc các loại
giấy tờ có giá trị phân phối, vận chuyển lâm sản nói ở Điều 4 Nghị định
46-HĐBT, thẩm quyền và biện pháp xử lý quy định như sau:
1. Thẩm quyền xử lý. Hạt trưởng
hạt kiểm lâm nhân dân, hạt kiểm soát lâm sản cấp huyện xử lý các vụ vi phạm trị
giá hàng phạm pháp dưới 10.000 đồng Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm nhân dân, hạt
trưởng hạt kiểm lâm nhân dân cấp tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương
xử lý các vụ vi phạm trị giá hàng phạm pháp dưới 20.000 đồng.
2 Biện pháp xử phạt:
- Phạt tiền từ 3 lần đến 5 lần
trị giá hàng phạm pháp.
- Trưng mua toàn bộ hàng phạm
pháp theo giá thu mua của Nhà nước, nếu là vi phạm lần đầu, hàng phạm pháp là
loại lâm sản, đặc sản rừng không cấm tư nhân buôn bán và có trị giá hàng lâm sản
phạm pháp dưới 10.000 đồng; đồng thời người vi phạm phải nộp tiền nuôi rừng đối
với số lâm sản bị trưng mua đó.
- Tịch thu toàn bộ số lâm sản phạm
pháp nếu đã bị xử phạt mà còn vi phạm, hàng lâm sản là các loại Nhà nước độc
quyền kinh doanh cấm tư nhân buôn bán hoặc hàng phạm pháp là các loại giấy tờ
có giá trị phân phối, vận chuyển lâm sản.
Nếu xét cần phải thu hồi giấy
phép kinh doanh, cơ quan xử lý vụ vi phạm đề nghị Uỷ ban nhân dân cùng cấp xét,
quyết định.
II. Đối với các vi phạm nhỏ về
buôn lậu, tàng trữ, vận chuyển trái phép các loại lâm sản Nhà nước độc quyền
kinh doanh, cấm tư nhân buôn bán, nói ở Điều 5 Nghị định 46-HĐBT và điểm 3, mục
I, phần I Thông tư số 1-TTLB, thẩm quyền và biện pháp xử lý quy định như sau:
1. Các cấp có thẩm quyền:
- Hạt trưởng hạt kiểm lâm nhân
dân, hạt kiểm soát lâm sản, trưởng trạm kiểm lâm nhân dân, trạm kiểm soát lâm sản
trực thuộc chi cục kiểm lâm nhân dân hoặc hạt kiểm lâm nhân dân cấp tỉnh xử lý
các vụ vi phạm có trị giá hàng phạm pháp dưới 10.000 đồng.
- Chi cục trưởng chi cục kiểm
lâm nhân dân, hạt kiểm lâm nhân dân cấp tỉnh xử lý các vụ vi phạm có giá trị
hàng phạm pháp dưới 20.000 đồng.
2. biện pháp xử phạt:
- Tịch thu toàn bộ hàng lâm sản
phạm pháp và phương tiện, dụng cụ mà người vi phạm dùng để cất giấu, vận chuyển
lâm sản.
- Phạt tiền từ 1 lần đến 2 lần
trị giá hàng phạm pháp nếu vi phạm lần đầu.
- Phạt tiền từ 3 lần đến 5 lần
trị giá hàng phạm pháp nếu tái phạm.
Nếu xét thấy cần thu hồi giấy
phép kinh doanh của người vi phạm, thì cơ quan kiểm lâm nhân dân đề nghị Uỷ ban
nhân dân cùng cấp xét, quyết định. 3. Riêng đối với gỗ và lâm sản trong kế hoạch
của các lâm trường, liên hiệp lâm công nghiệp, liên hiệp chế biến cung ứng lâm
sản vận chuyển, nếu phát hiện:
a) Chở dư khối lượng quá sai số
cho phép 5%, hoặc có sự sai khác về số hiệu, chủng loại cây gỗ thì lập biên bản
và ghi thêm khối lượng chở dư và sự sai khác trên vào phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển, đồng thời thông báo cho đơn vị giao, nhận lâm sản biết để tính toán lại.
b) Chở dư số cây hoặc khúc gỗ so
với phiếu xuất kho kiêm vận chuyển, thì lập biên bản, tịch thu số cây hoặc khúc
gỗ chở trái phép đó và thông báo cho đơn vị quản lý phương tiện vận tải biết.
c) Trong cả hai trường hợp a, b
trên các đơn vị kiểm soát lâm sản phải kiểm tra nhanh chóng, giải phóng xe
nhanh.
III. Đối với các hành vi vi phạm
nhỏ về kinh doanh trái phép lâm sản, thẩm quyền và biện pháp xử phạt quy định
như sau:
1. Các đội trưởng kiểm soát lưu
động thuộc các chi cục kiểm lâm nhân dân, hạt kiểm lâm nhân dân cấp tỉnh; các
trạm trưởng kiểm lâm nhân dân, trạm kiểm soát lâm sản thuộc các hạt kiểm lâm
nhân dân, hạt kiểm soát lâm sản cấp huyện, theo uỷ quyền của cơ quan chủ quản
được phép xử lý các vụ vi phạm nhỏ về kinh doanh trái phép các loại lâm sản, đặc
sản rừng vi phạm lần đầu; không có nhiều hành vi vi phạm đồng thời, mức thu lời
do kinh doanh trái phép không lớn; lâm sản, đặc sản không thuộc loại Nhà nước độc
quyền kinh doanh, không trốn tránh sự kiểm soát của kiểm lâm nhân dân. Trong phạm
vi nói trên, các cấp có thẩm quyền theo quy định được quyền phạt:
- Cảnh cáo trong nội bộ ngành
nghề, phường, xã.
- Phạt tiền từ 100 đồng đến 500
đồng.
2. Đối với các vi phạm về kinh
doanh trái phép lâm sản có các tình tiết vượt ra ngoài phạm vi nói trên. Thẩm
quyền và biện pháp xử phạt quy định như sau:
a) Hạt trưởng hạt kiểm lâm nhân
dân, hạt kiểm soát lâm sản cấp huyện có thẩm quyền:
- Cảnh cáo trong nội bộ ngành
nghề, phường, xã.
- Phạt tiền từ 100 đồng đến 2000
đồng nếu là vi phạm lần đầu.
- Phạt tiền từ 500 đồng đến 5000
đồng nếu đã bị xử lý mà còn vi phạm.
b) Chi cục trưởng chi cục kiểm
lâm nhân dân, hạt trưởng hạt kiểm lâm nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
- Cảnh cáo trong nội bộ ngành
nghề, phường, xã.
- Phạt tiền từ 100 đồng đến 5000
đồng nếu là phạm vi lần đầu.
- Phạt tiền từ 500 đồng đến
10.000 đồng nếu đã bị xử lý mà còn vi phạm.
Việc thu hồi giấy phép kinh
doanh của người vi phạm trong mọi trường hợp đều do Uỷ ban nhân dân huyện xét,
quyết định.
Phần 3:
THỦ TỤC XỬ LÝ CÁC VỤ VI
PHẠM
Thủ tục xử lý hành chính các vụ
vi phạm về luật lệ bảo vệ rừng đã được quy định tại Thông tư số 3984-LN/KL ngày
15-10-1977.
Để việc thi hành Nghị định số
46-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng được chặt chẽ. Căn cứ Thông tư số 1-TTLB ngày
25-1-1984 của Liên Bộ Tư pháp và Tài chính. Bộ Lâm nghiệp hướng dẫn thêm một số
thủ tục xử lý các vi phạm về đầu cơ, buôn lậu, tàng trữ, vận chuyển, kinh doanh
trái phép lâm sản:
1. Các cơ quan kiểm lâm nhân dân
khi xét, xử lý các vụ vi phạm nhỏ về đầu cơ, buôn lậu, tàng trữ, vận chuyển,
kinh doanh trái phép phải xét xử một cách tổng hợp tất cả các yếu tố quy định tại
Điều 1 Nghị định số 46-HĐBT và được quy định cụ thể tại điểm 2 phần I Thông tư
hướng dẫn này. Trường hợp các vi phạm khó xác định là vi phạm nhỏ hay tội phạm,
thì cơ quan kiểm lâm nhân dân phải trao đổi ý kiến với Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp xét quyết định.
2. Khi bắt giữ cũng như khi xét,
xử lý phải xác định để phân biệt rõ các hành vi được quy định ở điểm 4, phần I
trên đây; không lẫn lộn các hành vi đầu cơ, buôn lậu tàng trữ, vận chuyển, kinh
doanh trái lâm sản với việc vận chuyển, dự trữ lâm sản phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt bình thường của nhân dân mà pháp luật không nghiêm cấm.
3. Đối với các vi phạm được phát
hiện, sau khi lập xong biên bản ban đầu và làm các công việc cần thiết khác,
các đơn vị kiểm lâm nhân dân hoặc kiểm soát lâm sản phải giao ngay toàn bộ hồ
sơ và tang vật vụ vi phạm trong cơ quan kiểm lâm nhân dân có thẩm quyền xét xử
và xử lý.
4. Các cơ quan kiểm lâm nhân dân
kiểm soát lâm sản có thẩm quyền xử lý có trách nhiệm và quyền hạn yêu cầu đơn vị
hoặc nhân viên kiểm soát thuộc hệ thống kiểm lâm nhân dân thuộc các ngành chức
năng khác đã bắt giữ vụ vi phạm nhỏ về đầu cơ, buôn lậu, tàng trữ, kinh doanh
trái phép lâm sản, nộp kịp thời đầy đủ hồ sơ tang vật vụ vi phạm.
5. Việc xử lý phải cân nhắc thận
trọng, xác định đúng tính chất và mức độ của vụ vi phạm để quyết định các biện
pháp xử phạt đúng mức có lý, có tình. Tang vật là gỗ, lâm sản, đặc sản rừng Nhà
nước độc quyền kinh doanh thì nhất thiết phải quyết định tịch thu, không được
dùng biện pháp phạt tiền thay tịch thu; không được tịch thu bán lại tang vật
cho đương sự; biện pháp tịch thu hay trưng mua tang vật phạm pháp và phạt tiền
là các biện pháp bắt buộc, phạt tiền không thấp hơn hay cao hơn mức đã quy định.
6. Khi xử phạt phải có mặt đương
sự. Nếu đương sự cố tình vắng mặt thì cơ quan kiểm lâm nhân dân được xử lý vắng
mặt, sau khi xin ý kiến của Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Việc xử phạt phải khẩn
trương trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoặc từ ngày phát hiện
lập biên bản vụ vi phạm.
7. Khi thu tiền phạt phải cấp
biên lai cho đương sự, tiền phạt thu được trong ngày phải nộp vào tài khoản tạm
giữ chờ xử lý. Thủ trưởng các đơn vị kiểm lâm nhân dân phải chịu trách nhiệm về
mọi sự mất mát, nhầm lẫn tiền bạc, biên lai chứng từ trong việc thu nộp tiền phạt
xẩy ra trong đơn vị
8. Quyết định của cơ quan Kiểm
lâm nhân dân có thẩm quyền xử lý có hiệu lực pháp luật. Đương sự và các cơ quan
liên quan phải chấp hành nghiêm chỉnh. Nếu đương sự không chịu thi hành, cơ
quan Kiểm lâm nhân dân xử lý vụ vi phạm chuyển quyết định xử lý cho Uỷ ban nhân
dân địa phương hoặc cơ quan quản lý đương sự, để cơ quan này có biện pháp bắt
người vi phạm phải thi hành.
9. Nếu cơ quan Kiểm lâm nhân dân
nào bắt giữ, xử lý sai pháp luật, gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, của
công dân, thì cơ quan Kiểm lâm nhân dân đó phải bồi thường thiệt hại theo chế độ
hiện hành. Ngoài ra nếu cố ý lạm dụng quyền hạn hoặc có những hành động bao
che, móc ngoặc, ăn hối lộ... thì tuỳ theo mức độ vi phạm, cơ quan Kiểm lâm nhân
dân đó còn bị thi hành kỷ luật hành chính hoặc bị truy tố trước pháp luật.
Phần 4:
GIẢI QUYẾT TANG VẬT PHẠM
PHÁP
A. Bước 1. Giải quyết tang vật
trong khi chờ xử lý vụ vi phạm:
I. Phương thức giao nộp tang vật
sau khi bắt giữ.
1. Tang vật là những lâm sản, những
dụng cụ, phương tiện được dùng trong vụ vi phạm và các giấy tờ có giá trị phân
phối, vận chuyển lâm sản. Cơ quan bắt giữ tang vật phải giao nộp tang vật đó
sau khi bắt giữ cho cơ quan Kiểm lâm nhân dân có thẩm quyền xử lý, tạm giữ
trong khi chờ xử lý.
2. Cơ quan Kiểm lâm nhân dân có
thẩm quyền xử lý có nhiệm vụ:
a) Tiếp nhận hồ sơ và tang vật
các vụ vi phạm về đầu cơ, buôn lậu, tàng trữ, vận chuyển, kinh doanh trái phép
lâm sản do các đơn vị Kiểm lâm nhân dân thuộc quyền và các đơn vị kiểm soát của
các ngành chức năng khác chuyển giao.
b) Chuyển giao hồ sơ và tang vật
các vụ vi phạm nhỏ là các loại hàng hoá khác không phải là lâm sản, phát hiện
và bắt giữ được trong khi thi hành nhiệm vụ cho các cơ quan có chức năng quản
lý các loại tang vật có quy định ở mục I, phần III Thông tư số 1-TTLB của liên
Bộ Tư pháp - Tài chính.
3. Tang vật là các loại lâm sản
mau hư hỏng như măng tươi, thịt động vật rừng, các loại vỏ cây tươi, nan nẹp
tre nứa tươi, ... các đơn vị Kiểm lâm nhân dân, Kiểm soát lâm sản phải kịp thời
giao ngay sau khi bắt giữ cho cơ quan chuyên doanh mặt hàng đó ở địa phương. Đơn
vị nhận hàng có trách nhiệm thanh toán tiền hàng theo giá chỉ đạo thu mua ở địa
phương đang áp dụng, không trừ chiết khấu kinh doanh thương nghiệp. Số tiền
hàng thu được phải chuyển ngay vào tài khoản tạm giữ chờ xử lý (TK 651) của cơ
quan kiêm lâm nhân dân.
II. Quy chế quản lý tang vật
trong khi chờ xử lý vi phạm.
1. Khi giao nhận tang vật giữa
hai bên trong mọi trường hợp phải cùng nhau cân, đong, đo đếm chính xác và phải
lập thành biên bản theo quy định.
2. Gỗ, lâm sản, đặc sản rừng do
các cơ quan Kiểm lâm nhân dân tạm giữ chờ xử lý hoặc đã xử lý tịch thu phải được
bảo quản chu đáo, phải đánh số thứ tự bằng sơn trên các tang vật trùng với biên
bản vụ vi phạm. Phải ghi chép cập nhật các sổ sách xuất. Thực hiện nghiêm chỉnh
chế độ báo cáo kế toán tang vật hàng tháng, quý lên cơ quan quản lý cấp trên.
3. Nghiêm cấm mọi việc sử dụng
tuỳ tiện tang vật trong khi tạm giữ chờ đợi xử lý và sau khi đã có quyết định xử
lý. Mọi sự mất, mát, đổi tráo... tang vật ở đơn vị kiểm lâm nhân dân nào, đơn vị
đó phải bồi thường theo chế độ hiện hành.
4 Giám đốc các Sở Lâm nghiệp có
trách nhiệm thường xuyên kiểm tra việc bắt giữ, giao nộp tang vật là lâm sản phạm
pháp để ngăn ngừa mọi sự lạm dụng có thể xảy ra.
B. Bước 2. Giải quyết tang vật
là lâm sản phạm pháp sau khi đã xử lý tịch thu:
I. Phương thức và thủ tục giao nộp.
1. Về phương thức và thủ tục
giao nộp tang vật là lâm sản phạm pháp xử lý tịch thu thực hiện theo Chỉ thị số
44-LN/KL ngày 29-10-1977 của Bộ Lâm nghiệp.
2. Tang vật là các loại giấy tờ
có giá trị phân phối, vận chuyển lâm sản giao cho các chi cục kiểm lâm nhân
dân, hạt kiểm lâm nhân dân cấp tỉnh.
3. Tang vật là những dụng cụ,
phương tiện dùng trong vụ vi phạm, cơ quan kiểm lâm nhân dân chỉ xử lý tịch thu
những dụng cụ, phương tiện có liên quan trực tiếp đến hành động vi phạm, và tái
phạm như các loại ghe, thuyền gắn máy và không gắn máy, xe lam, xe súc vật kéo,
xe đạp, các loại cưa máy, cưa thủ công, dao, rìu, búa. Đối với các loại tang vật
này, cơ quan kiểm lâm nhân dân xử lý cùng với cơ quan tài chính - giá cả xác định
giá, rồi giao cho cơ quan có chức năng ở địa phương, riêng các dụng cụ dùng để gia
công, chế biến lâm sản giao cho các đơn vị khai thác, chế biến thuộc ngành lâm
nghiệp; tiền thu được do bán các loại dụng cụ, phương tiện trên nộp vào tài khoản
(651) của đơn vị xử lý vụ vi phạm. Việc giải quyết khoản tiền bán dụng cụ,
phương tiện dùng để phạm pháp bị xử lý tịch thu như đối với tiền bán tang vật
là lâm sản tịch thu quy định ở điểm 3 mục II, phần V dưới đây.
Đối với các loại xe ô-tô, máy
kéo của tư nhân dùng vào việc phạm pháp, cơ quan kiểm lâm nhân dân sau khi bắt
giữ phải giao ngay cho cơ quan công an cùng cấp tạm giữ chờ xử lý. Đối với các
xe ô-tô, máy kéo, xà lan..., của các cơ quan Nhà nước (kể cả của bản thân ngành
lâm nghiệp) dùng vào việc phạm pháp. Cơ quan kiểm lâm nhân dân sau khi bắt giữ
tang vật và lập biên bản xong, thì giải phóng các phương tiện vận chuyển nói
trên đồng thời thông báo ngay cho đơn vị, cơ quan chủ phương tiện biết để có biện
pháp xử lý thích hợp.
4. Đối với tang vật có quyết định
trả lại cho chủ sở hữu.
Trường hợp còn hiện vật, cơ quan
kiểm lâm nhân dân xử lý vụ vi phạm phải thông báo cho các cơ quan biết có liên
quan phối hợp trả lại tang vật cho chủ sở hữu.
Trường hợp tang vật là hàng lâm
sản mau hư hỏng đã giao cho cơ quan chuyên doanh của địa phương, thì cơ quan kiểm
lâm nhân dân xử lý vụ vi phạm thanh toán bằng tiền cho đương sự, số tiền phải
thanh toán bằng số tiền cơ quan nhận hàng đã thanh toán cho cơ quan kiểm lâm
nhân dân.
II. Phương thức thanh toán tiền
hàng sau khi có quyết định xử lý.
1. Các đơn vị khai thác, chế biến,
cung ứng lâm sản nhận tang vật là lâm sản phạm pháp xử lý tịch thu có trách nhiệm
chuyển tiền hàng vào tài khoản tạm giữ chờ xử lý (TK651) của cơ quan kiểm lâm
nhân dân, nếu tang vật do các đơn vị kiểm lâm nhân dân bắt giữ; chuyển tiền
hàng vào tài khoản 651 của đơn vị kiểm soát thuộc ngành chức năng khác, nếu
tang vật là lâm sản do các đơn vị này bắt giữ.
2. Giá làm căn cứ để thanh toán
tiền hàng quy định như sau:
a) Gỗ tròn, gỗ xẻ, củi thước,
tre các loại, nứa, vầu, luồng cơ quan cung ứng lâm sản thanh toán cho cơ quan
giao hàng theo giá bán buôn vật tư quy định theo từng khu vực trừ chi phí lưu
thông theo kế hoạch được duyệt. Các đơn vị khai thác thuộc ngành lâm nghiệp
thanh toán theo giá thuê khoán hoặc giá thu mua hiện đang áp dụng tại địa
phương, đồng thời nộp luôn tiền nuôi rừng số lâm sản đã nhận cho cơ quan kiểm
lâm nhân dân.
Giá thanh toán lâm sản phạm pháp
tịch thu trên, thay thế cho giá thanh toán các loại lâm sản tương ứng được quy
định tại Chỉ thị số 44/LN/KL ngày 29-10-1977 của Bộ Lâm nghiệp về giao nộp,
phân phối lâm sản phạm pháp sau khi xử lý tịch thu.
b) Trong trường hợp hàng phạm
pháp bị xử lý trưng mua, thì cơ quan chủ quản bắt giữ vụ vi phạm rút tiền từ
tài khoản tạm giữ chờ xử lý của mình, để thanh toán tiền hàng cho người vi phạm
- chủ hàng, giá thanh toán được áp dụng theo quy định tại tiết 3 - điểm B, mục
II, phần III Thông tư số 1 -TTLB của Liên bộ Tư pháp - Tài chính.
c) Trong một số trường hợp có những
mặt hàng lâm sản chưa quy định giá thanh toán tại Thông tư này và Thông tư Liên
bộ số 1-TTLB, thì giá thanh toán do cơ quan quản lý giá ở địa phương quy định.
Phần 5:
CHI TRẢ TIỀN THƯỞNG CHO
NHỮNG NGƯỜI CÓ CÔNG
I. Đối tượng được thưởng và mức
thưởng
1. Đối tượng được thưởng gồm những
cán bộ, nhân viên kiểm lâm nhân dân, cán bộ , công nhân viên khác của ngành lâm
nghiệp; cán bộ công nhân viên thuộc các ngành khác và các đối tượng khác không
phải là công nhân viên Nhà nước đã thục sự góp công, góp sức vào việc phát hiện,
điều tra, bắt giữ những vụ vi phạm nhỏ về đầu cơ, buôn lậu, tàng trữ, vận chuyển,
kinh doanh trái phép lâm sản, và nếu người vi phạm bị phạt tiền hoặc bị tịch
thu lâm sản.
2. Mức thưởng: Tuỳ theo tính chất
phức tạp của vụ vi phạm và tuỳ theo công đóng góp của mỗi người và mức tiền thưởng
cho một vụ được trích một khoản từ 5% đến 10% trị giá hàng phạm pháp tịch thu
hoặc tiền phạt, tiền nuôi rừng truy thu (một trong ba khoản).
3. Việc quyết định thưởng, tỷ lệ
phần trăm (%) trích thưởng, mức tiền thưởng cụ thể cho từng người, khoản tiền
dùng để trích thưởng cho mỗi vụ, quy định như sau:
a) Chi Cục trưởng Chi cục kiểm
lâm nhân dân, Hạt trưởng hạt kiểm lâm nhân dân cấp tỉnh xét, quyết định trên cơ
sở đề nghị của Hạt kiểm lâm nhân dân, hạt kiểm soát lâm sản hoặc trạm kiểm lâm
nhân dân, trạm kiểm soát lâm sản trực thuộc.
b) Đối với các vụ vi phạm nhỏ về
đầu cơ, buôn lậu, tàng trữ, vận chuyển, kinh doanh trái phép do các đơn vị kiểm
soát thuộc các ngành chức năng khác bắt giữ, chuyển giao, thì cơ quan kiểm lâm
nhân dân xử lý vụ vi phạm đó quyết định theo đề nghị của đơn vị kiểm soát bắt
giữ vụ vi phạm.
4. Việc thưởng cho những người
có công chỉ được thực hiện sau khi có quyết định của cơ quan kiểm lâm nhân dân
có thẩm quyền, nếu đương sự có khiếu nại quyết định xử lý, thì việc thưởng chỉ
được thực hiện sau khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc
khiếu nại đó.
II. Thủ tục chi trả tiền thưởng
1. Các cơ quan kiểm lâm nhân dân
có thẩm quyền xử lý quy định tại phần II thông tư này, được mở tài khoản tại
Ngân hàng Nhà nước cùng cấp một tài khoản tiền gửi tạm giữ chờ xử lý (TK 651) để
xử lý các khoản thu, chi có liên quan đến việc thi hành Nghị định số 46-HĐBT
ngày 10-5-1983 của Hội đồng Bộ trưởng. Tài khoản này tiếp nhận các khoản thu về
tiền phạt, tiền thanh toán tang vật phạm pháp, tiền nuôi rừng truy thu, và được
sử dụng để chi trả tiền thưởng cho những người có công, tiền chi về việc canh
giữ bảo quản, vận chuyển tang vật (nếu có). Thủ tục mở tài khoản, thu nộp và
rút tiền ở tài khoản trên do Ngân hàng Nhà nước ở địa phương hướng dẫn.
2. Tiền thưởng được trích từ tiền
phạt hoặc tiền nuôi rừng truy thu.
a) Đối với các vụ vi phạm do các
đơn vị kiểm lâm nhân dân phát hiện, bắt giữ sau khi nhận được quyết định thưởng
của đơn vị có thẩm quyền. Cơ quan kiểm lâm nhân dân xử lý vụ vi phạm có nhiệm vụ:
- Trích từ tài khoản 651 của đơn
vị mình số tiền để chi trả thưởng cho cán bộ, nhân viên thuộc quyền và chi trả
thưởng theo quy định của cơ quan chủ quản cấp trên, chi trả tiền thưởng cho những
người khác (nếu có).
- Làm thủ tục nộp ngân sách tỉnh,
thành phố số tiền còn lại vào khoảng 81, hạng 3, loại IV tài khoản 730 hoặc nộp
vào tài khoản chuyên thu tiền nuôi rừng theo quy định tại Thông tư số 1-TTLB
ngày 18-1-1984 của Liên Bộ Tài chính - Lâm nghiệp - Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và
Thông tư số 16-KT/VT ngày 14-6-1984 của Bộ Lâm nghiệp.
b) Đối với các vụ vi phạm nhỏ do
các đơn vị kiểm soát thuộc các ngành chức năng khác bắt giữ, chuyển giao. Cơ
quan kiểm lâm nhân dân sau khi xử lý, thu tiền phạt, quyết định tỷ lệ phần trăm
trích thưởng từ tiền phạt, cơ quan kiểm lâm nhân dân xử lý vụ vi phạm có nhiệm
vụ:
- Làm thủ tục chuyển số tiền phạt
đã thu được của người vi phạm vào tài khoản 651 của cơ quan chủ quản bắt giữ vụ
vi phạm tại ngân hàng.
- Gửi quyết định xử lý, quyết định
thưởng cho cơ quan chủ quản bắt giữ vụ vi phạm và cơ quan tài chính cùng cấp.
3. Tiền thưởng được trích từ tiền
thanh toán tang vật tịch thu:
a) Đối với các vụ vi phạm do các
đơn vị kiểm lâm nhân dân trực tiếp phát hiện, bắt giữ, sau khi nhận được quyết
định thưởng của cơ quan có thẩm quyền, và nhận được giấy báo có về số tiền bán
lâm sản phạm pháp, cơ quan kiểm lâm nhân dân xử lý vụ vi phạm có nhiệm vụ:
- Trích từ tài khoản 651 của đơn
vị số tiền thưởng để chi trả thưởng như quy định ở tiết 2a trên. Chi trả tiền bảo
quản, canh giữ, vận chuyển hàng lâm sản (nếu có).
- Làm thủ tục nộp số tiền còn lại
vào ngân sách tỉnh, thành phố (khoản 32, hạng 2 thu về tài sản tịch thu theo mục
lục ngân sách hiện hành), hoặc vào tài khoản chuyên thu tiền nuôi rừng như quy
định trên.
4. Việc chi trả tiền thưởng phải
làm khẩn trương trong 30 ngày, kể từ khi có quyết định thưởng của cơ quan có thẩm
quyền. Nghiêm cấm việc sử dụng tuỳ tiện các khoản tiền phạt, tiền bán tang vật
tịch thu, tiền nuôi rừng truy thu.
5. Các quy định thưởng cho những
người có công phát hiện, truy bắt các vụ vi phạm về lâm nghiệp nói trong Thông
tư này thay thế điểm B, mục III Thông tư số 12-LN/KL ngày 24-3-1982 của Bộ Lâm
nghiệp hướng dẫn về việc thu tiền nuôi rừng.
6. Các cơ quan kiểm lâm nhân dân
có tài khoản tạm giữ chờ xử lý (TK 651) ở ngân hàng Nhà nước địa phương, có
trách nhiệm quản lý tài khoản theo đúng quy định hiện hành, cuối mỗi quý các cơ
quan kiểm lâm nhân dân phải làm báo cáo phân tích rõ các khoản thu, chi, nộp
ngân sách trong việc xử lý từng vụ vi phạm gửi cơ quan tài chính cùng cấp, cơ
quan quản lý ngành dọc cấp trên.
Phần 6:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Việc xử phạt hành chính đối với
các vụ vi phạm về luật lệ bảo vệ rừng đã được Bộ Lâm nghiệp quy định tại Thông
tư số 3984-LN/KL ngày 15-10-1977. Thông tư này chỉ hướng dẫn để xét, xử lý hành
chính đối với các hành vi đầu cơ, buôn lậu, tàng trữ, vận chuyển, kinh doanh
trái phép lâm sản trong lĩnh vực phân phối lưu thông.
2. Dưới sự lãnh đạo của Uỷ ban
nhân dân và sự chỉ đạo của tổ chức lâm nghiệp các cấp. Các cơ quan kiểm lâm
nhân dân được Bộ Lâm nghiệp giao quyền xét, xử lý hành chính theo thông tư này
có nhiệm vụ:
- Phối hợp chặt chẽ với các
ngành có liên quan ở địa phương như Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Tư
pháp Công an, Tài chính, Thuế vụ, quản lý thị trường...
- Tổ chức cho cán bộ, nhân viên
đơn vị nghiên cứu quán triệt Nghị định số 46-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, Thông
tư số 1-TTLB của Liên Bộ Tư pháp - Tài chính, thông tư hướng dẫn này và các văn
bản khác có liên quan để bắt giữ, xử phạt đúng phát luật.
3. Những quy định trước đây của
Bộ Lâm nghiệp (Thông tư số 43-LN/KL ngày 21-11-1983; mục VIII, phần III Thông
tư số 3984-LN/KL ngày 15-10-1977. ..) về xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ,
buôn lậu, tàng trữ, vận chuyển, kinh doanh trái phép lâm sản trái với Thông tư
này thì nay bãi bỏ.
4. Thông tư hướng dẫn này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
5. Đồng chí Cục trưởng Cục kiểm
lâm nhân dân có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thi hành Thông tư này.