Nghị định 101-CP năm 1973 quy định hệ thống tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng kiểm lâm nhân dân do Thủ tướng Chính Phủ ban hành.

Số hiệu 101-CP
Ngày ban hành 21/05/1973
Ngày có hiệu lực 05/06/1973
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Hội đồng Chính phủ
Người ký Phạm Văn Đồng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 101-CP

Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 1973

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM NHÂN DÂN.

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ vào điều 16 và điều 17 của Pháp lệnh quy định việc bảo vệ rừng do Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 6-9-1972 và do Lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa số 147-LCT ngày 11-9-1972 công bố;
Theo đề nghị của ông Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp;
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trongHội nghị thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 2-3-1973.

NGHỊ ĐỊNH

I. HỆ THỐNG TỔ CHỨC KIỂM LÂM NHÂN DÂN

Điều 1. – Lực lượng kiểm lâm nhân dân được tổ chức trong ngành lâm nghiệp thành hệ thống từ Trung ương đến cấp huyện, đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất của ông Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp.

Điều 2.- Hệ thống tổ chức kiểm lâm nhân dân gồm có:

- Ở Trung ương: Cục kiểm lâm nhân dân trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp;

- Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có rừng: Chi cục kiểm lâm nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo của Ủy ban Hành chính tỉnh, thành phố;

- Ở những nơi có rừng: Hạt kiểm lâm nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo của Ủy ban Hành chính huyện.

Ở những nơi tập trung đầu mối giao thông quan trọng (đường thủy, đường bộ, đường sắt) thì có thể thành lập các Hạt kiểm lâm nhân dân để làm nhiệm vụ kiểm soát lâm sản (gọi là Hạt kiểm soát Lâm sản). Tùy theo điều kiện cụ thể của từng nơi, Tổng cục Lâm nghiệp quyết định đặt các Hạt này trực thuộc Cục kiểm lâm nhân dân hoặcChi Cục kiểm lâm nhân dân.

Điều 3.-

a) Cục kiểm lâm nhân dân do một cục trưởng phụ trách, có từ một đến hai phó cục trưởng giúp việc. Việc bổ nhiệm và điều động cục trưởng, phó cục trưởng do Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp đề nghị, Hội đồng Chính phủ quyết định.

b) Chi cục kiểm lâm nhân dân do một chi cục trưởng phụ trách, có một phó chi cục trưởng giúp việc. Việc bổ nhiệm và điều động chi cục trưởng, phó chi cục trưởng do Ủy ban Hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp quyết định.

c) Hạt kiểm lâm nhân dân do một hạt trưởng phụ trách, có một phó hạt trưởng giúp việc. Việc bổ nhiệm và điều động hạt trưởng, phó hạt trưởng do chi cục trưởng đề nghị , Cục trưởng Cục kiểm lâm nhân dân quyết định.

II. NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN KIỂM LÂM NHÂN DÂN CÁC CẤP

Điều 4.- Cục kiểm lâm nhân dân có những nhiệm vụ sau đây:

1.- Tổ chức và chỉ đạo tổ chức lực lượng kiểm lâm nhân dân và lực lượng quần chúng bảo vệ rừng;

2.- Giáo dục chính trị và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng kiểm lâm nhân dân;

3.- Quản lý cán bộ theo sự phân cấp của Tổng cục Lâm nghiệp;

4.- Xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật và trang bị cho lực lượng kiểm lâm nhân dân;

5.- Trực tiếp chỉ huy các Chi cục và các Hạt kiểm lâm nhân dân trực thuộc Cục;

6.- Giúp ông Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp trong việc nghiên cứu xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về bảo vệ rừng và điều lệ tổ chức và công tác của lực lượng kiểm lâm nhân dân.

Điều 5.-Chi cục kiểm lâm nhân dân có những nhiệm vụ sau đây:

1.- Tổ chức lực lượng kiểm lâm nhân dân và hướng dẫn việc tổ chức lực lượng quần chúng bảo vệ rừng trong địa phương;

2.- Giáo dục chính trị và bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng kiểm lâm nhân dân;

3.- Quản lý cán bộ theo sự phân cấp của Tổng cục Lâm nghiệp;

[...]