Thứ 7, Ngày 02/11/2024

Thông tư 19/2015/TT-BCA quy định chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên và các hoạt động thể dục, thể thao trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công An ban hành

Số hiệu 19/2015/TT-BCA
Ngày ban hành 11/05/2015
Ngày có hiệu lực 01/07/2015
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Trần Đại Quang
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 19/2015/TT-BCA

Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2015

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC, THỂ THAO TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP, ngày 17/11/2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL, ngày 07/11/2011 của Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL, ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL, ngày 12/9/2012 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và xã hội - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Chính trị Công an nhân dân;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên và các hoạt động thể dục, thể thao trong Công an nhân dân.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chế độ tiền công; chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chế độ trợ cấp một lần; chế độ dinh dưỡng; chế độ tiền thưởng; kinh phí đảm bảo cho các hoạt động thể dục, thể thao, diễu binh, diễu hành trong công an nhân dân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu của Bộ Công an.

2. Huấn luyện viên, vận động viên thuộc đội tuyển Công an các đơn vị, địa phương tham gia các hoạt động thể dục thể thao, diễu binh, diễu hành do Bộ Công an hoặc Công an các đơn vị, địa phương tổ chức. Đội tuyển Công an các đơn vị, địa phương tham gia giải thi đấu thể thao do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức.

3. Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, các tiểu ban chuyên môn, trọng tài, giám sát, thư ký, y tế, phiên dịch và các nhân viên phục vụ khác tại các hoạt động thể dục thể thao, diễu binh, diễu hành do Bộ Công an và Công an các đơn vị, địa phương tổ chức.

Chương II

CHẾ ĐỘ TIỀN CÔNG

Điều 3. Huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước

1. Huấn luyện viên trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu tại các đội tuyển Công an được trả tiền công theo ngày với các mức như sau:

a) Đội tuyển của Bộ: 120.000 đồng/người/ngày;

b) Đội tuyển trẻ; Đội tuyển năng khiếu của Bộ: 90.000 đồng/người/ngày.

2. Vận động viên trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu tại các đội tuyển Công an được trả tiền công theo ngày với các mức như sau:

a) Đội tuyển của Bộ: 80.000 đồng/người/ngày;

b) Đội tuyển trẻ của Bộ: 40.000 đồng/người/ngày;

c) Đội tuyển năng khiếu của Bộ: 30.000 đồng/người/ngày.

Điều 4. Huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước

1. Huấn luyện viên, vận động viên là sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân viên Công an trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu được hưởng nguyên lương do đơn vị quản lý chi trả.

[...]