Thông tư 138/2016/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao quân đội được tập trung tập huấn và thi đấu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Số hiệu 138/2016/TT-BQP
Ngày ban hành 12/09/2016
Ngày có hiệu lực 27/10/2016
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Người ký Phan Văn Giang
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Thể thao - Y tế

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 138/2016/TT-BQP

Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2016

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO QUÂN ĐỘI ĐƯỢC TẬP TRUNG TẬP HUẤN VÀ THI ĐẤU

Căn cứ Bộ Luật Lao động năm 2012;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;

Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Bảo hiểm y tế năm 2014;

Căn cứ Luật Việc làm 2013;

Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu (sau đây viết gọn là Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg);

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao quân đội được tập trung tập huấn và thi đấu.

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, trợ cấp một lần, bồi thường tai nạn và tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu quy định tại Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Huấn luyện viên, vận động viên các đội thể thao quân đội hàng năm được Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu quyết định tập trung tập huấn và thi đấu tại các đại hội, giải thể thao trong nước và quốc tế.

2. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chế độ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, trợ cấp một lần, bồi thường tai nạn và tiền thưởng quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan, đơn vị quản huấn luyện viên, vận động viên là cơ quan, đơn vị nơi huấn luyện viên, vận động viên được tuyển vào làm việc hoặc luyện tập thi đấu thường xuyên trước khi được triệu tập vào đội thể thao các cấp (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý).

2. Cơ quan, đơn vị sử dụng huấn luyện viên, vận động viên cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu tại các đội thể thao các cấp theo quyết định của cấp có thẩm quyền (sau đây gọi là chung cơ quan sử dụng).

Cơ quan, đơn vị quản lý huấn luyện viên, vận động viên có thể đồng thời là cơ quan, đơn vị sử dụng huấn luyện viên, vận động viên.

3. Tập trung tập huấn là thời gian huấn luyện viên, vận động viên tập luyện, huấn luyện tại các đội thể thao quân đội theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

4. Huấn luyện viên, vận động viên tuyến 1 là huấn luyện viên, vận động viên có trình độ chuyên môn cao nhất, thi đấu tại các đại hội, giải thể thao trong nước và quốc tế.

5. Huấn luyện viên, vận động viên tuyến 2 là huấn luyện viên, vận động viên trẻ kế cận cho tuyến 1, thi đấu tại các đại hội, giải thể thao trong nước và quốc tế.

6. Huấn luyện viên, vận động viên tuyến 3 là huấn luyện viên, vận động viên năng khiếu nghiệp dư kế cận cho các đội thể thao tuyến 2, thi đấu giải thể thao các nhóm tuổi trong nước và quốc tế.

Điều 4. Chế độ tiền công

1. Huấn luyện viên, vận động viên các đội thể thao quân đội không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cơ quan sử dụng trả tiền công theo ngày như sau:

a) Huấn luyện viên

- Huấn luyện viên tuyến 1: 120.000 đồng/người/ngày;

[...]