Luật Đất đai 2024

Thông tư 18/2025/TT-NHNN quy định về thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu 18/2025/TT-NHNN
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngày ban hành 31/07/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước
Loại văn bản Thông tư
Người ký Phạm Tiến Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2025/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2025

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ THU THẬP, KHAI THÁC, CHIA SẺ THÔNG TIN, BÁO CÁO CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN PHỤC VỤ CÔNG TÁC GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VÀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 14/2022/QH15;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15;

Căn cứ Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô (sau đây gọi là Hệ thống thông tin giám sát) để phục vụ công tác quản lý, cấp phép, thanh tra, giám sát đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.

Điều 2. Đối tượng áp dụng 

1. Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Tổ chức tài chính vi mô.

3. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.

4. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

5. Đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) có liên quan đến thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin giám sát.

6. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin giám sát.

Điều 3. Thông tin, báo cáo cung cấp cho Hệ thống thông tin giám sát

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Danh mục thông tin, báo cáo cung cấp cho Hệ thống thông tin giám sát trong từng thời kỳ, bao gồm các nhóm thông tin, báo cáo sau:

1. Thông tin, báo cáo do quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô cung cấp bao gồm:

a) Thông tin định danh về khách hàng vay và khách hàng gửi tiền;

b) Thông tin về người có liên quan của khách hàng vay;

c) Thông tin về hoạt động cho vay; 

d) Thông tin về nhân sự;

đ) Thông tin về thành viên;

e) Thông tin về biện pháp bảo đảm tiền vay;

g) Thông tin về hoạt động xử lý nợ xấu nội bảng;

h) Thông tin ngoại bảng;

i) Báo cáo tài chính;

k) Thông tin khác.

2. Thông tin, báo cáo do Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực) cung cấp.

3. Thông tin từ các hệ thống thông tin do các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước quản lý:

a) Hệ thống báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước;

b) Hệ thống thông tin hỗ trợ hoạt động giám sát từ xa;

c) Hệ thống thông tin tín dụng;

d) Hệ thống thông tin khác.

Điều 4. Phương thức cung cấp thông tin, báo cáo

1. Đối với thông tin, báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này:

a) Quỹ tín dụng nhân dân gửi thông tin, báo cáo qua Hệ thống thông tin giám sát theo hướng dẫn của Cục Công nghệ thông tin;

b) Tổ chức tài chính vi mô gửi thông tin, báo cáo thông qua Hệ thống báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước theo hướng dẫn của Cục Công nghệ thông tin.

2. Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân chưa đáp ứng yêu cầu gửi thông tin, báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện như sau:

a) Gửi thông tin, báo cáo thông qua chức năng của Hệ thống thông tin giám sát theo hướng dẫn của Cục Công nghệ thông tin;

b) Hoàn thành nâng cấp hệ thống thông tin đảm bảo đáp ứng yêu cầu gửi thông tin, báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước chậm nhất 03 tháng sau khi Hệ thống thông tin giám sát chính thức đi vào hoạt động.

3. Trường hợp hệ thống thông tin của quỹ tín dụng nhân dân có sự cố làm gián đoạn việc gửi thông tin, báo cáo:

a) Quỹ tín dụng nhân dân thông báo sự cố và gửi thông tin, báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực;

b) Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân có khả năng xây dựng được thông tin, báo cáo và có kết nối mạng tới Ngân hàng Nhà nước, quỹ tín dụng nhân dân gửi thông tin, báo cáo thông qua chức năng của Hệ thống thông tin giám sát theo hướng dẫn của Cục Công nghệ thông tin;

c) Khi hoàn thành khắc phục sự cố, quỹ tín dụng nhân dân thông báo đã khắc phục sự cố bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực và thực hiện việc gửi thông tin, báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này chậm nhất trong vòng 24 giờ sau khi khắc phục được sự cố.

4. Đối với quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt, không có khả năng đáp ứng yêu cầu kết nối với Hệ thống thông tin giám sát theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này:

a) Quỹ tín dụng nhân dân thông báo về việc không có khả năng đáp ứng yêu cầu kết nối với Hệ thống thông tin giám sát và gửi thông tin, báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực;

b) Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân có khả năng xây dựng được thông tin, báo cáo và có kết nối mạng tới Ngân hàng Nhà nước, quỹ tín dụng nhân dân gửi thông tin, báo cáo thông qua chức năng của Hệ thống thông tin giám sát theo hướng dẫn của Cục Công nghệ thông tin.

5. Đối với các thông tin, báo cáo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này, Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực cung cấp thông qua các chức năng trên Hệ thống thông tin giám sát theo Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin giám sát.

6. Các hệ thống thông tin quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này được kết nối, chia sẻ thông tin, báo cáo với Hệ thống thông tin giám sát bằng phương thức kỹ thuật phù hợp với từng hệ thống theo hướng dẫn của Cục Công nghệ thông tin.

Điều 5. Định kỳ và thời hạn gửi thông tin, báo cáo

1. Định kỳ và thời hạn gửi thông tin, báo cáo được quy định chi tiết tại Danh mục thông tin, báo cáo cung cấp cho Hệ thống thông tin giám sát.

2. Nếu ngày quy định cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì thời hạn gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ cuối tuần đó.

Điều 6. Quy trình báo cáo, kiểm duyệt, tra soát, xử lý báo cáo điện tử

1. Quy trình báo cáo, kiểm duyệt, tra soát, xử lý báo cáo của tổ chức tài chính vi mô thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê.

2. Quy trình báo cáo, tra soát, xử lý báo cáo của quỹ tín dụng nhân dân:

a) Hệ thống thông tin giám sát tự động kiểm tra, đối chiếu công thức tính toán, tính chính xác, tính hợp lý và sự tuân thủ các quy tắc dữ liệu được thiết lập sau khi nhận được thông tin, báo cáo của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Trường hợp kiểm tra thành công, thông tin, báo cáo được cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin giám sát để khai thác, sử dụng. Trường hợp thông tin, báo cáo có sai sót, Hệ thống thông tin giám sát tự động gửi thông báo điện tử cho quỹ tín dụng nhân dân;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo điện tử theo quy định tại điểm a khoản này, quỹ tín dụng nhân dân phải kiểm tra, chỉnh sửa và gửi lại thông tin, báo cáo đã được sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu;

c) Trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn gửi báo cáo theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, Hệ thống thông tin giám sát khóa tự động việc gửi thông tin, báo cáo. Sau thời điểm Hệ thống thông tin giám sát khóa tự động, trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực xem xét lý do chậm nộp và quyết định việc mở khóa thông tin, báo cáo trên Hệ thống thông tin giám sát để tiếp nhận thông tin, báo cáo của quỹ tín dụng nhân dân;

d) Trong quá trình khai thác, sử dụng thông tin, báo cáo, nếu phát hiện sai sót, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực gửi thông báo tra soát điện tử cho quỹ tín dụng nhân dân và thực hiện mở khóa việc gửi thông tin, báo cáo đồng thời nêu rõ nguyên nhân quỹ tín dụng nhân dân phải gửi lại thông tin, báo cáo trong trường hợp thông tin, báo cáo đã khóa tự động. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo tra soát điện tử, quỹ tín dụng nhân dân phải gửi lại thông tin, báo cáo.

3. Trường hợp thông tin, báo cáo của quỹ tín dụng nhân dân không áp dụng thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, quy trình báo cáo, kiểm duyệt, tra soát, xử lý thông tin, báo cáo của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy trình sau:

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn gửi thông tin, báo cáo theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực thực hiện kiểm duyệt thông tin, báo cáo của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp thông tin, báo cáo có sai sót, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực gửi thông báo tra soát điện tử cho quỹ tín dụng nhân dân;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo tra soát điện tử theo quy định tại điểm a khoản này, quỹ tín dụng nhân dân phải kiểm tra, chỉnh sửa và gửi lại thông tin, báo cáo đã được sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu;

c) Ngay sau khi nhận được thông tin, báo cáo của quỹ tín dụng nhân dân quy định tại điểm b khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực kiểm duyệt thông tin, báo cáo của quỹ tín dụng nhân dân để cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin giám sát;

d) Thực hiện quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều này.

Điều 7. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin của quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô

1. Lưu giữ, bổ sung cơ sở dữ liệu nghiệp vụ, bảo đảm quản lý đầy đủ thông tin theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của đơn vị.

2. Đảm bảo khả năng sẵn sàng kết nối, cung cấp thông tin, báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.

3. Hệ thống thông tin của quỹ tín dụng nhân dân phải đáp ứng yêu cầu kết nối với Hệ thống thông tin giám sát theo tiêu chuẩn kỹ thuật được Ngân hàng Nhà nước ban hành.

Điều 8. Khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo

1. Đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước:

a) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực được khai thác toàn bộ thông tin, báo cáo, sản phẩm đầu ra trên Hệ thống thông tin giám sát của quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính trên địa bàn;

b) Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng được khai thác toàn bộ thông tin, báo cáo, sản phẩm đầu ra trên Hệ thống thông tin giám sát của quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;

c) Các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước có nhu cầu khai thác thông tin, báo cáo, sản phẩm đầu ra trên Hệ thống thông tin giám sát phải đăng ký bằng văn bản với Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng để tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.

2. Đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam:

a) Khi có nhu cầu được chia sẻ thông tin, báo cáo trên Hệ thống thông tin giám sát, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam gửi văn bản đăng ký với Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng các thông tin, báo cáo cần chia sẻ để tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt; 

b) Việc chia sẻ thông tin, báo cáo cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam được thực hiện thông qua việc kết nối giữa các hệ thống thông tin theo hướng dẫn của Cục Công nghệ thông tin;

c) Phạm vi chia sẻ thông tin, báo cáo:

- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được chia sẻ thông tin, báo cáo phù hợp với quy định pháp luật về cung cấp thông tin giữa Ngân hàng Nhà nước và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;

- Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam được chia sẻ thông tin, báo cáo của quỹ tín dụng nhân dân phục vụ cho mục đích điều hòa vốn, kiểm toán nội bộ, kiểm tra và giám sát an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân;

d) Thông tin, báo cáo được chia sẻ phải bảo đảm quy định pháp luật có liên quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân.

3. Hệ thống thông tin giám sát chia sẻ thông tin, báo cáo cho Kho dữ liệu chung của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 9. Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin giám sát và Quy trình quản trị, vận hành Hệ thống thông tin giám sát

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin giám sát, tối thiểu bao gồm các nội dung sau:

a) Giới thiệu tổng quan, các cấu phần của Hệ thống thông tin giám sát;

b) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng;

c) Nguyên tắc chung trong việc quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin giám sát;

d) An toàn hệ thống thông tin trong việc quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin giám sát;

đ) Khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin giám sát theo từng cấu phần, mô tả các bước xử lý nghiệp vụ và đối tượng tham gia vào quy trình nghiệp vụ;

e) Trách nhiệm của các đơn vị;

g) Nội dung khác.

2. Cục Công nghệ thông tin ban hành Quy trình quản trị, vận hành Hệ thống thông tin giám sát, tối thiểu bao gồm các nội dung sau:

a) Giới thiệu tổng quan hạ tầng kỹ thuật của Hệ thống thông tin giám sát;

b) Phạm vi, trách nhiệm của người sử dụng, vận hành, quản trị Hệ thống thông tin giám sát;

c) Nguyên tắc chung trong việc quản trị, vận hành Hệ thống thông tin giám sát;

d) Quy trình quản trị, vận hành Hệ thống thông tin giám sát;

đ) Quy trình xử lý sự cố; 

e) Bảo mật thông tin, báo cáo trong quá trình thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật;

g) Trách nhiệm của các đơn vị;

h) Nội dung khác.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ

Điều 10. Trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin

1. Chủ trì xây dựng, triển khai và hướng dẫn thực hiện Hệ thống thông tin giám sát đảm bảo việc thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo theo quy định tại Thông tư này.

2. Hướng dẫn quỹ tín dụng nhân dân thực hiện quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 4 Thông tư này.

3. Hướng dẫn tổ chức tài chính vi mô thực hiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư này

4. Hướng dẫn việc thực hiện kết nối, thu thập thông tin từ các hệ thống thông tin quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư này.

5. Đầu mối xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này.

6. Đảm bảo khả năng khai thác thông tin, báo cáo của các đơn vị trên Hệ thống thông tin giám sát theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.

7. Đảm bảo bảo mật thông tin, báo cáo và khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ thông tin, báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

8. Đầu mối xây dựng, ban hành Quy trình quản trị, vận hành Hệ thống thông tin giám sát theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.

9. Phối hợp với Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng xây dựng Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin giám sát theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

10. Phối hợp với Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư này.

Điều 11. Trách nhiệm của Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng

1. Đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Danh mục thông tin, báo cáo cung cấp cho Hệ thống thông tin giám sát.

2. Đầu mối tiếp nhận nhu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới thông tin, báo cáo cung cấp cho Hệ thống thông tin giám sát của các đơn vị theo quy định tại Thông tư này.

3. Thực hiện trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo cho Hệ thống thông tin giám sát theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

4. Đầu mối phối hợp Cục Công nghệ thông tin trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc thông tin, báo cáo cụ thể của quỹ tín dụng nhân dân áp dụng theo quy trình quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này và thông báo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực.

5. Đầu mối tiếp nhận đăng ký khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 8 Thông tư này, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt và thông báo cho các đơn vị.

6. Đầu mối xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin giám sát theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

7. Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin thực hiện kết nối, thu thập thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin giám sát với Hệ thống thông tin hỗ trợ hoạt động giám sát từ xa.

8. Đầu mối xử lý khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện Thông tư này.

Điều 12. Trách nhiệm của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước

1. Khi có nhu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới thông tin, báo cáo của quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước phải xây dựng các mẫu biểu báo cáo cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, gửi Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng.

2. Thực hiện trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo cho Hệ thống thông tin giám sát theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này của tổ chức tài chính vi mô.

4. Phối hợp với Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng xây dựng Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin giám sát theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

Điều 13. Trách nhiệm của Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng

1. Khi có nhu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới thông tin, báo cáo của quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng phải xây dựng các mẫu biểu báo cáo cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, gửi Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng.

2. Giám sát việc thực hiện Thông tư này của tổ chức tài chính vi mô.

3. Thực hiện trách nhiệm cung cấp thông tin cho Hệ thống thông tin giám sát theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

4. Phối hợp với Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng xây dựng Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin giám sát theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

Điều 14. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 

1. Khi có nhu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới thông tin, báo cáo của quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực phải xây dựng các mẫu biểu báo cáo cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, gửi Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng.

2. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này của quỹ tín dụng nhân dân.

3. Thực hiện trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo cho Hệ thống thông tin giám sát theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này; thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 4 và Điều 6 Thông tư này.

4. Phối hợp với Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng xây dựng Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin giám sát theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này; phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng Quy trình quản trị, vận hành Hệ thống thông tin giám sát theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.

Điều 15. Trách nhiệm của các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước

Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao quản lý các Hệ thống thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này có trách nhiệm phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong quá trình kết nối, thu thập thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin giám sát.

Điều 16. Trách nhiệm của các đơn vị được khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo

1. Sử dụng thông tin, báo cáo để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật.

2. Quản lý, sử dụng thông tin, báo cáo đúng mục đích và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo mật thông tin.

3. Trong quá trình khai thác thông tin, báo cáo, nếu phát hiện bất thường, các đơn vị có văn bản thông báo cho Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng để phối hợp với Cục Công nghệ thông tin kiểm tra, xử lý.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2025.

2. Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô cung cấp thông tin, báo cáo theo quy định và yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê trong thời gian Hệ thống thông tin giám sát chưa vận hành.

Điều 18. Tổ chức thực hiện

Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 18;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, PC, ATHT4.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Phạm Tiến Dũng

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 18/2025/TT-NHNN quy định về thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 18/2025/TT-NHNN quy định về thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

THE STATE BANK OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No. 18/2025/TT-NHNN

Hanoi, July 31, 2025

 

CIRCULAR

PRESCRIBING COLLECTION, USE AND SHARING OF INFORMATION AND REPORTS ON INFORMATION SYSTEM SERVING SUPERVISION OF OPERATIONS OF PEOPLE’S CREDIT FUNDS AND MICROFINANCE INSTITUTIONS

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam No. 46/2010/QH12, as amended by the Law No. 14/2022/QH15;

Pursuant to the Law on Credit Institutions No. 32/2024/QH15, as amended by the Law No. 43/2024/QH15;

Pursuant to the Government's Decree No. 26/2025/ND-CP defining functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam (SBV);

At the request of the Director of the Department of System Safety Supervision of Credit Institutions;

The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates a Circular prescribing collection, use and sharing of information and reports on information system serving supervision of operations of people’s credit funds and microfinance institutions.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope

This Circular introduces regulations on the collection, use and sharing of information and reports on the Information System serving supervision of operations of people’s credit funds and microfinance institutions (hereinafter referred to as “supervisory information System”) to serve management, licensing, inspection and supervision of people’s credit funds and microfinance institutions.

Article 2. Regulated entities

1. People’s credit funds.

2. Microfinance institutions.

3. Cooperative Bank of Vietnam.

4. Deposit Insurance of Vietnam.

5. Affiliated units of the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as “SBV”) involved in the collection, use and sharing of information and reports on the supervisory information System.

6. Other organizations and individuals involved in the collection, use and sharing of information and reports on the supervisory information System.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

SBV’s Governor shall promulgate the list of information and reports to be provided to the supervisory information System in each period of time, including the following information and report groups:

1. Information and reports provided by people’s credit funds and microfinance institutions, including:

a) Information on identification of borrowers and depositors;

b) Information on affiliated persons of borrowers;

c) Information on lending activities; 

d) Personnel information;

dd) Information on members;

e) Collateral information;

g) Information on settlement of on-balance sheet bad debts;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Financial statements;

k) Other information.

2. Information and reports provided by the Department of System Safety Supervision of Credit Institutions, SBV Inspectorate, Credit Institution Management and Supervision Department, and SBV’s branches in charge of Regions where people’s credit funds are headquartered (hereinafter referred to as “SBV’s regional branch”).

3. Information obtained from information systems managed by SBV’s affiliated units:

a) SBV’s statistical reporting system;

b) Information system serving remote supervision;

c) Credit information system;

d) Other information systems.

Article 4. Methods of providing information and reports

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) People’s credit funds shall send information and reports through the supervisory information System according to guidelines given by the Information Technology Department;

b) Microfinance institutions shall send information and reports through the SBV’s statistical reporting system according to guidelines given by the Information Technology Department.

2. Any people’s credit fund that fails to meet requirements for sending information and reports according to provisions of point a clause 1 of this Article shall comply with the following provisions:

a) Send information and reports through functions of the supervisory information System according to guidelines given by the Information Technology Department;

b) Complete upgrading of its information system to ensure satisfaction of the requirements for sending information and reports to SBV within 03 months from the day on which the supervisory information System is put into official operation.

3. In case the information system of a people’s credit fund encounters a problem causing interruption to its submission of information and reports:

a) It shall send a notice of problem and physical information and reports to the SBV’s regional branch;

b) Where the people’s credit fund is capable of generating information and reports, and maintains a network connection to SBV, it shall send information and reports through functions of the supervisory information System according to guidelines given by the Information Technology Department;

c) Within 24 hours from its completion of the problem resolution, the people’s credit fund shall send a written notice thereof to the relevant SBV's regional branch, and continue sending information and reports according to point a clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) It shall send a notice of its incapacity to meet requirements for connection with the supervisory information System, and physical information and reports to the SBV's regional branch;

b) Where the people’s credit fund is capable of generating information and reports, and maintains a network connection to SBV, it shall send information and reports through functions of the supervisory information System according to guidelines given by the Information Technology Department.

5. The Department of System Safety Supervision of Credit Institutions, SBV Inspectorate, Credit Institution Management and Supervision Department, and SBV’s regional branches shall provide the information and reports specified in clause 2 Article 3 of this Circular through functions of the supervisory information System according to Regulations on management, operation and use of the supervisory information System.

6. The information systems specified in clause 3 Article 3 of this Circular shall be connected and share information and reports with the supervisory information System by means of technical solutions appropriate to each system according to guidelines given by the Information Technology Department.

Article 5. Frequency and time limits for sending information and reports

1. Frequency and time limits for sending information and reports are specified in the List of information and reports to be provided to the supervisory information System.

2. If the deadline for sending a report falls on a public holiday, Tet holiday, or weekend, the deadline for sending a report shall be the business day following such holiday or weekend.

Article 6. Procedures for submission, approval, tracing and processing of electronic reports

1. Procedures for submission, approval, tracing and processing of electronic reports of microfinance institutions shall comply with SBV’s regulations on statistical reporting.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Upon receipt of information and reports from a people’s credit fund as prescribed in clause 1 Article 3 of this Circular, the supervisory information System shall automatically check and verify the employed calculation formulas, accuracy, rationality, and compliance of such information and reports with established data rules. In case of successful verification, information and reports shall be updated into the database of the supervisory information System for further use. If the information or report is found to have errors, an electronic notice of such errors shall be automatically sent from the supervisory information System to the people’s credit fund.

b) Within 03 business days from its receipt of the electronic notice as prescribed in point a of this clause, the people’s credit fund must check, review and rectify the information/report as requested, and resend the complete information/report;

c) Within 06 business days from the deadline for sending a report as prescribed in Article 5 of this Circular, the function for sending information and reports on the supervisory information System shall be automatically locked. After the function for sending information and reports on the supervisory information System has been automatically locked, the relevant SBV’s regional branch may, at the written request of the people’s credit fund, consider reasons for its late submission of information/reports, and decide whether the function for sending information and reports on the supervisory information System is unlocked to continue receiving information/reports from the people’s credit fund.

d) If any error is found during the access to and use of information and reports, the SBV’s regional branch shall send an electronic trace request to the people’s credit fund, and unlock the function for sending information and reports (if it has been automatically locked), and also provide the people’s credit fund with the reasons why it has to resend the information and reports. Within 03 business days from its receipt of the electronic trace request, the people’s credit fund must resend the information and reports.

3. In case the information and reports of a people’s credit fund are not subject to provisions of point a clause 2 of this Article, the following procedures for submission, approval, tracing and processing of information and reports shall be employed:

a) Within 03 business days from the deadline for sending information and reports prescribed in Article 5 of this Circular, the SBV’s regional branch shall check and approve the information and reports received from the people’s credit fund. If any error is found, the SBV’s regional branch shall send an electronic trace request to the people’s credit fund.

b) Within 03 business days from its receipt of the electronic trace request as prescribed in point a of this clause, the people’s credit fund must check, review and rectify the information/report as requested, and resend the complete information/report;

c) Immediately upon its receipt of the information and reports resent by the people’s credit fund as prescribed in point b of this clause, the SBV’s regional branch shall check and approve such received information and reports for updating into the database of the supervisory information System;

d) Provisions of points c and d clause 2 of this Article shall apply accordingly.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Retain and add information to operational databases so as to ensure management of adequate information in accordance with regulations of law and their internal regulations.

2. Ensure readiness for connection and submission of information and reports as prescribed in clause 1 Article 3 of this Circular.

3. The information system of a people’s credit fund must meet requirements for connection with the supervisory information System according to technical standards issued by SBV.

Article 8. Use and sharing of information and reports

1. For SBV’s affiliated units:

a) SBV’s regional branches are entitled to access all information, reports, and outputs on the supervisory information System of people’s credit funds that are headquartered in their regions;

b) SBV Inspectorate, and the Credit Institution Management and Supervision Department are entitled to access all information, reports, and outputs on the supervisory information System of people’s credit funds and microfinance institutions;

c) Other SBV’s affiliated units that wish to access information, reports, and outputs on the supervisory information System must send written requests to the Department of System Safety Supervision of Credit Institutions for consolidation and submission to SBV's Governor to seek his/her approval.

2. For Deposit Insurance of Vietnam and Cooperative Bank of Vietnam:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Sharing of information and reports to Deposit Insurance of Vietnam and Cooperative Bank of Vietnam shall be made by means of connection between information systems according to guidelines given by the Information Technology Department;

c) Scope of information and reports to be shared:

- Deposit Insurance of Vietnam shall be provided with information and reports in conformity with regulations of law on information sharing between SBV and Deposit Insurance of Vietnam;

- Cooperative Bank of Vietnam shall be provided with information and reports of people’s credit funds to serve the purposes of capital trade-off, internal audit, inspection and supervision of safety of the system of people’s credit funds;

d) Information and reports shared must comply with relevant regulations of law on personal data protection.

3. Information and reports on the supervisory information System shall be shared with SBV’s general data warehouse.

Article 9. Regulations on management, use of and access to supervisory information System and Procedures for administration and operation of supervisory information System

1. SBV’s Governor shall issue Regulations on management, use of and access to supervisory information System which shall, inter alia, include:

a) General introduction and components of the supervisory information System;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) General principles for management, use of and access to the supervisory information System;

d) Information system security during management, use of and access to the supervisory information System;

dd) Access to and use of each component of the supervisory information System, description of business processing steps and participants in business processes;

e) Responsibilities of relevant units;

g) Other contents.

2. The Information Technology Department shall issue Procedures for administration and operation of supervisory information System which shall, inter alia, include:

a) General introduction of technical infrastructure of the supervisory information System;

b) Scope, responsibilities of users, operators and administrators of the supervisory information System;

c) General principles for administration and operation of the supervisory information System;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Procedures for handling of incidents; 

e) Protection of confidentiality of information and reports during the collection, use and sharing thereof in accordance with regulations of law;

g) Responsibilities of relevant units;

h) Other contents.

Chapter II

RESPONSIBILITIES OF RELEVANT UNITS

Article 10. Responsibilities of Information Technology Department

1. Play the leading role in building, developing and providing instructions on the supervisory information System to ensure the collection, use and sharing of information and reports in accordance with this Circular.

2. Provide guidance for people’s credit funds for compliance with the provisions of point a clause 1, point a clause 2, point b clause 3 and point b clause 4 Article 4 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Provide guidance on connection and collection of information from information systems as prescribed in clause 6 Article 4 of this Circular.

5. Act as a focal point in formulating and submitting technical standards to SBV’s Governor for promulgation as prescribed in clause 3 Article 7 of this Circular.

6. Ensure relevant units’ accessibility to the information and reports on the supervisory information System as prescribed in clause 1 Article 8 of this Circular.

7. Ensure confidentiality of information and reports, as well as readiness for connection and sharing of information and reports as prescribed in clause 2 Article 8 of this Circular.

8. Act as a focal point in charge of developing and promulgating Procedures for administration and operation of the supervisory information System as prescribed in clause 2 Article 9 of this Circular.

9. Cooperate with the Department of System Safety Supervision of Credit Institutions in formulating Regulations on management, use of and access to the supervisory information System as prescribed in clause 1 Article 9 of this Circular.

10. Cooperate with the Department of System Safety Supervision of Credit Institutions in implementing provisions of clause 4 Article 11 of this Circular.

Article 11. Responsibilities of Department of System Safety Supervision of Credit Institutions

1. Act as a focal point in charge of submitting the list of information and reports to be provided to the supervisory information System to SBV’s Governor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Discharge the responsibility to provide information and reports for the supervisory information System as prescribed in clause 2 Article 3 of this Circular.

4. Act as a focal point in charge of cooperating with the Information Technology Department in requesting SBV's Governor to make decisions on specific types of information and reports of people’s credit funds to be submitted following the procedures set out in clause 3 Article 6 of this Circular, and notify them to relevant SBV’s regional branches.

5. Act as a focal point in charge of receiving requests for access to and sharing of information and reports as prescribed in point c clause 1, point a clause 2 Article 8 of this Circular, submit them to SBV's Governor for approval, and then send notification thereof to relevant units.

6. Act as a focal point in charge of formulating and submitting Regulations on management, use of and access to the supervisory information System to SBV's Governor for promulgation as prescribed in clause 1 Article 9 of this Circular.

7. Cooperate with the Information Technology Department in making connection and sharing of information and reports between the supervisory information System and the information system serving remote supervision.

8. Act as a focal point in charge of dealing with difficulties that may arise during the implementation of this Circular.

Article 12. Responsibilities of SBV Inspectorate

1. If any information or report of people’s credit funds and microfinance institutions needs to be modified or issued, SBV Inspectorate shall design forms of the reports which need to be modified or issued, and send them to the Department of System Safety Supervision of Credit Institutions.

2. Discharge the responsibility to provide information and reports for the supervisory information System as prescribed in clause 2 Article 3 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Cooperate with the Department of System Safety Supervision of Credit Institutions in formulating Regulations on management, use of and access to the supervisory information System as prescribed in clause 1 Article 9 of this Circular.

Article 13. Responsibilities of Credit Institution Management and Supervision Department

1. If any information or report of people’s credit funds and microfinance institutions needs to be modified or issued, the Credit Institution Management and Supervision Department shall design forms of the reports which need to be modified or issued, and send them to the Department of System Safety Supervision of Credit Institutions.

2. Supervise the implementation of this Circular by microfinance institutions.

3. Discharge the responsibility to provide information for the supervisory information System as prescribed in clause 2 Article 3 of this Circular.

4. Cooperate with the Department of System Safety Supervision of Credit Institutions in formulating Regulations on management, use of and access to the supervisory information System as prescribed in clause 1 Article 9 of this Circular.

Article 14. Responsibilities of SBV's regional branches 

1. If any information or report of people’s credit funds and microfinance institutions needs to be modified or issued, SBV's regional branches shall design forms of the reports which need to be modified or issued, and send them to the Department of System Safety Supervision of Credit Institutions.

2. Carry out inspection and supervision of the implementation of this Circular by people’s credit funds.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Cooperate with the Department of System Safety Supervision of Credit Institutions in formulating Regulations on management, use of and access to the supervisory information System as prescribed in clause 1 Article 9 of this Circular; cooperate with the Information Technology Department in formulating Procedures for administration and operation of the supervisory information System as prescribed in clause 2 Article 9 of this Circular.

Article 15. Responsibilities of other SBV’s affiliated units

SBV’s affiliated units that are assigned by SBV’s Governor to manage the information systems as prescribed in clause 3 Article 3 of this Circular shall cooperate with the Information Technology Department in making connection with and collection of information and reports of the supervisory information System.

Article 16. Responsibilities of units entitled to access to and sharing of information and reports

1. Use information and reports to perform their functions and tasks in accordance with regulations adopted by SBV’s Governor and regulations of law.

2. Properly manage and use information and reports for their intended purposes, and comply with regulations of law on protection of information confidentiality.

3. Notify any errors found during their use of information and reports to the Department of System Safety Supervision of Credit Institutions for cooperating with the Information Technology Departments in carrying out review and taking appropriate actions.

Chapter III

IMPLEMENTATION PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. This Circular comes into force from September 15, 2025.

2. People’s credit funds and microfinance institutions shall provide information and reports in accordance with SBV’s regulations and requirements regarding statistical reporting while the supervisory information System is yet to be put into operation.

Article 18. Implementation organization

SBV’s affiliated units, the National Credit Information Center of Vietnam, Deposit Insurance of Vietnam, Cooperative Bank of Vietnam, people’s credit funds and microfinance institutions are responsible for the implementation of this Circular./.

 

 

PP. GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Pham Tien Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 18/2025/TT-NHNN quy định về thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: 18/2025/TT-NHNN
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Người ký: Phạm Tiến Dũng
Ngày ban hành: 31/07/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản