Thông tư 17/2013/TT-BVHTTDL hướng dẫn xác định chi phí lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

Số hiệu 17/2013/TT-BVHTTDL
Ngày ban hành 30/12/2013
Ngày có hiệu lực 18/02/2014
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
Người ký Hoàng Tuấn Anh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị,Văn hóa - Xã hội

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 17/2013/TT-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2013

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH CHI PHÍ LẬP QUY HOẠCH, DỰ ÁN, BÁO CÁO KINH TẾ-KỸ THUẬT BẢO QUẢN, TU BỔ, PHỤC HỒI DI TÍCH

Căn cứ Luật di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh;

Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính tại Công văn số 14201/BTC-HCSN ngày 22 tháng 10 năm 2013 và của Bộ Xây dựng tại Công văn số 2785/BXD-KTXD ngày 26 tháng 12 năm 2013;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Di sản văn hóa;

Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư hướng dẫn xác định chi phí lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc xác định chi phí lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là di tích) sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước để xác định chi phí lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi hệ thống di tích (sau đây gọi chung là quy hoạch hệ thống di tích), lập quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là quy hoạch tổng thể di tích), lập dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.

2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn khác vận dụng các quy định tại Thông tư này để xác định chi phí lập quy hoạch hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.

Điều 3. Quy định về phân cấp công trình bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích

Công trình bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được phân cấp theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 5 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Điều 4. Nguyên tắc xác định chi phí tư vấn

1. Nguyên tắc xác định chi phí tư vấn lập quy hoạch hệ thống di tích và quy hoạch tổng thể di tích:

a) Chi phí cho các công việc xác định theo định mức quy định tại Thông tư này, đã bao gồm các khoản như: Chi phí thu thập các tài liệu có liên quan; chi phí văn phòng phẩm; chi phí chuyên gia; chi phí khấu hao máy, thiết bị; chi phí quản lý; chi phí xin ý kiến; chi phí hội nghị thông qua kết quả lập đồ án quy hoạch; chi phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ (của đơn vị tư vấn); các loại bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp, trách nhiệm nghề nghiệp) và thu nhập chịu thuế tính trước nhưng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Khi xác định dự toán lập đồ án quy hoạch thì cần bổ sung thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành;

b) Chi phí cho các công việc xác định theo định mức quy định tại Thông tư này, chưa bao gồm các khoản như: Mua các bản đồ lịch sử phục vụ lập đồ án quy hoạch; mua tài liệu, ảnh tư liệu và các tư liệu khác liên quan đến các vấn đề về lịch sử-văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ của di tích; khảo sát, đo vẽ, đánh giá hiện trạng di tích, các sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo tại di tích và các vấn đề khác có liên quan; thăm dò, khai quật khảo cổ; thuê tổ chức tư vấn hoặc thuê chuyên gia tư vấn phản biện đồ án quy hoạch, hội thảo chuyên đề (nếu có); tổ chức lấy ý kiến cộng đồng góp ý cho đồ án quy hoạch (nếu có); các công việc khác phục vụ công tác lập đồ án quy hoạch.

2. Nguyên tắc xác định chi phí tư vấn lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích:

Chi phí cho các công việc lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quy định tại Thông tư này chưa bao gồm các khoản như: Thăm dò, khai quật khảo cổ; lập hồ sơ khảo sát, đo vẽ, đánh giá hiện trạng di tích; sưu tầm, mua tài liệu lịch sử liên quan đến di tích; hội nghị, hội thảo làm rõ các vấn đề về giá trị lịch sử-văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ của di tích; xin ý kiến nhân chứng lịch sử; làm mô hình tổng thể; các công việc khác phục vụ lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.

3. Đối với chi phí các công việc nêu tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này được xác định bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn xác định chi phí tư vấn bằng phương pháp lập dự toán quy định tại Phần II Phụ lục của Thông tư này. Việc thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

4. Trường hợp quy mô của quy hoạch hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích nằm trong khoảng giữa hai quy mô quy định tại Bảng số 1, Bảng số 2 Phần I Phụ lục của Thông tư này thì sử dụng phương pháp nội suy để xác định định mức chi phí.

Công thức nội suy như sau:

[...]