BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 141/2013/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2013.
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 92/2013/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 8
NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CÓ HIỆU LỰC TỪ
NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2013 CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế
số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị
gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
quy định tại Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Chính Phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013
của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:
Chương I
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều 1. Áp dụng thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu (sau đây gọi là
doanh nghiệp) có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp 20% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh
nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là tổng doanh thu của năm trước
liền kề của doanh nghiệp được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ
tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính
thuế năm trước liền kề theo Mẫu
số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Đối với doanh nghiệp mới thành lập trong thời
gian từ 01/01/2013 đến hết ngày 30/6/2013 thì doanh thu được xác định căn cứ
vào chỉ tiêu "doanh thu phát sinh trong kỳ” (không bao gồm thu nhập khác)
mã số [21] trên Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của quý I và quý II
năm 2013 theo Mẫu số 01A/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính và
các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp có tổng thời gian hoạt động
sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập đến hết kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2012 không đủ 12 tháng hoặc kỳ tính thuế đầu tiên của năm 2012 nhiều
hơn 12 tháng theo quy định thì doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp được
áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là doanh thu bình quân tháng của kỳ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 không vượt quá 1,67 tỷ đồng.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong 6
tháng đầu năm 2013 thì doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp được áp dụng
thuế suất 20% quy định tại khoản này là doanh thu bình quân của các tháng đầu
năm 2013 tính đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2013 không vượt quá 1,67 tỷ đồng.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập kể từ ngày
01/07/2013 thực hiện kê khai tạm tính quý theo thuế suất 25% (trừ trường hợp
thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu
bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính theo thuế suất
20% (trừ các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2, Điều 1, Thông tư này).
2. Thuế suất 20% quy định tại khoản 1 Điều này
không áp dụng đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư -
kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại Điều 2, Thông tư này), thu nhập từ chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai
thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác
khoáng sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Nguyên tắc xác định:
a) Doanh nghiệp phải hạch toán riêng phần thu nhập
được áp dụng thuế suất 20% và phần thu nhập không được áp dụng thuế suất 20%.
Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập được áp dụng
thuế suất 20% và phần thu nhập không được áp dụng thuế suất 20% thì thu nhập được
áp dụng thuế suất 20% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ được áp dụng thuế suất 20% trên tổng doanh thu trong kỳ tính
thuế của doanh nghiệp.
b) Sau khi xác định riêng được thu nhập, doanh
nghiệp được phép bù trừ lãi, lỗ giữa các hoạt động với nhau, phần thu nhập còn
lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức
thuế suất của hoạt động còn thu nhập. Việc bù trừ lãi, lỗ giữa các hoạt động với
nhau trong từng giai đoạn được áp dụng văn bản cụ thể như sau:
- Đối với giai đoạn từ ngày 01/7/2013 đến hết
ngày 31/12/2013 thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
- Kể từ ngày 01/01/2014 thực hiện theo quy định
tại khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Xác định thu nhập được
áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013:
- Trường hợp doanh nghiệp xác định được doanh
thu, chi phí và thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh được áp dụng
thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng thuế suất 20% theo thực tế doanh
nghiệp hạch toán được kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
- Trường hợp doanh nghiệp không xác định được
thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh được áp dụng thuế suất 20%
từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013 được xác định trên cơ sở số thu nhập được áp dụng thuế suất 20% phát
sinh bình quân trong các tháng nhân (×) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh
tính từ ngày 01/7/2013 đến hết năm tài chính đó và được xác định theo công thức
sau:
Thu nhập thuộc
diện được áp dụng thuế suất 20% kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính.
|
=
|
Tổng thu nhập
thuộc diện được áp dụng thuế suất 20% phát sinh trong năm tài chính
|
x
|
Số tháng hoạt động
sản xuất kinh doanh kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính
|
Tổng số tháng
hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính
|
Ví dụ 1:
Doanh nghiệp A có năm tài chính bắt đầu từ ngày
01/4/2013 đến hết ngày 31/3/2014 (năm tài chính liền kề trước đó có tổng doanh thu
năm không quá 20 tỷ) có tổng thu nhập chịu thuế là 1.200.000.000 đồng thì việc
xác định thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 đến
ngày 31/3/2014 (09 tháng) như sau:
Thu nhập thuộc
diện được áp dụng thuế suất 20% kể từ 01/7/2013 đến ngày 31/3/2014
|
=
|
1.200.000.000
(đồng)
|
x 9 (tháng)
|
= 900.000.000
(đ)
|
12 (tháng)
|
Điều 2. Áp dụng thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với thu nhập của doanh nghiệp từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã
hội
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu (sau đây gọi là
doanh nghiệp) thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ doanh thu bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 không phụ
thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội.
Nhà ở xã hội quy định tại khoản này là nhà ở do
Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và
đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê
mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội
theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh
doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước của
khách hàng theo tiến độ trước ngày 01/7/2013 và còn tiếp tục thu tiền kể từ
ngày 01/7/2013 (doanh nghiệp chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh
thu, doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ trên
doanh thu thu được tiền) và thời điểm bàn giao nhà kể từ ngày 01/7/2013 thì thu
nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này được áp dụng thuế suất 10%.
Thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được
áp dụng thuế suất 10% tại khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê
mua phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Trường hợp doanh nghiệp không hạch
toán riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát
sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được
xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của doanh nghiệp.
2. Xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10%
từ 01/7/2013:
a) Trường hợp doanh nghiệp xác định được doanh
thu, chi phí và thu nhập chịu thuế từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng thuế suất 10%
theo thực tế doanh nghiệp hạch toán được kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
b) Trường hợp doanh nghiệp có năm tài chính theo
năm dương lịch hoặc năm tài chính khác năm dương lịch hoặc năm tài chính không
bắt đầu từ ngày 01/7/2013 và không xác định được thu nhập chịu thuế từ ngày
01/7/2013 thì thu nhập áp dụng thuế suất 10% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến
hết năm tài chính đó và được xác định theo công thức sau:
Thu nhập thuộc
diện được áp dụng thuế suất 10% bình quân tháng
|
=
|
Doanh thu hoạt
động sản xuất, kinh doanh bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
|
x
|
Tổng thu nhập
tính thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác)
|
:
|
Số tháng hoạt động
sản xuất kinh doanh
|
Tổng doanh thu
của doanh nghiệp trong năm
|
Thu nhập thuộc
diện được áp dụng thuế suất 10% kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính
|
=
|
Thu nhập được
áp dụng thuế suất 10% bình quân tháng
|
x
|
Số tháng hoạt động
sản xuất kinh doanh kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính
|
Ví dụ 2:
Doanh nghiệp B có năm tài chính bắt đầu từ ngày
01/4/2013 đến hết ngày 31/3/2014 có các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh như sau:
- Tổng doanh thu trong năm tài chính: 100 tỷ đồng
Trong đó: Doanh thu hoạt động sản xuất, kinh
doanh bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội là: 24 tỷ đồng
- Tổng thu nhập tính thuế trong năm tài chính:
12 tỷ đồng, trong đó thu nhập khác (bao gồm doanh thu hoạt động tài chính) là 2
tỷ đồng
Việc xác định thu nhập thuộc diện được áp dụng
thuế suất 10% từ ngày 01/7/2013 đến ngày 31/3/2014 (09 tháng) như sau:
Thu nhập thuộc
diện được áp dụng thuế suất 10% bình quân tháng
|
=
|
24 (tỷ)
|
x
|
[12 (tỷ) – 2 (tỷ)]
|
: 12 (tháng)
|
= 0,2 (tỷ)
|
100 (tỷ)
|
Thu nhập thuộc
diện được áp dụng thuế suất 10% kể từ 01/7/2013 đến ngày 31/3/2014
|
=
|
0,2 (tỷ)
|
x
|
09 (tháng)
|
= 1,8 tỷ
|
Chương II
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Điều 3. Áp dụng thuế suất 5%
đối với nhà ở xã hội
1. Áp dụng thuế suất 5% kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013 đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội.
2. Nhà ở xã hội quy định tại Điều này là nhà ở
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
3. Trường hợp bán, cho thuê mua nhà ở xã hội,
thuế suất 5% áp dụng theo hợp đồng bán, cho thuê mua nhà ở xã hội được ký từ
ngày 01/7/2013 và áp dụng với số tiền thanh toán từ ngày 01/7/2013 đối với hợp
đồng ký trước ngày 01/7/2013.
Trường hợp cho thuê nhà ở xã hội, thuế suất 5%
áp dụng căn cứ vào thời điểm thu tiền theo hợp đồng (kể cả trường hợp thu tiền
trước cho nhiều kỳ) kể từ ngày 01/7/2013. Trường hợp doanh nghiệp chưa nhận được
tiền thuê nhà kể từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng theo thời điểm xuất hoá đơn.
Ví dụ 3:
Công ty xây dựng Y là chủ đầu tư xây dựng khu
nhà ở xã hội X. Tháng 12/2012, Công ty Y và ông B ký hợp đồng mua bán một căn hộ
trong khu nhà ở xã hội X. Ông B thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội và việc
mua bán giữa Công ty Y và ông B thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về
mua bán nhà ở xã hội. Hợp đồng mua bán giữa hai bên quy định việc thanh toán của
ông B cho Công ty xây dựng Y được thực hiện thành nhiều đợt như sau:
Đợt 1: Thanh toán 20% giá trị của căn hộ ngay tại
thời điểm ký kết hợp đồng - tháng 12/2012.
Đợt 2: Thanh toán 30% giá trị của căn hộ vào
tháng 5/2013.
Đợt 3: Thanh toán 25% giá trị của căn hộ vào
tháng 12/2013.
Đợt 4: Thanh toán 25% giá trị của căn hộ vào
tháng 4/2014.
Thực tế, ông B thực hiện thanh toán vào các thời
điểm đúng theo hợp đồng. Căn cứ theo quy định trên, Công ty xây dựng Y áp dụng
thuế suất thuế GTGT là 5% đối với số tiền ông B thanh toán vào đợt 3 (vào tháng
12/2013) và đợt 4 (vào tháng 4/2014).
4. Trường hợp chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
thương mại thực hiện chuyển đổi nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội, việc chuyển
đổi được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở thì kể từ ngày có
quyết định cho phép điều chỉnh, chuyển đổi mục đích sử dụng của dự án của cơ
quan có thẩm quyền cũng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% kể từ ngày
01/7/2013 đối với bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội quy định tại Điều
này.
5. Trường hợp từ ngày 01/7/2013, doanh nghiệp đã
lập hoá đơn với mức thuế suất 10% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã
hội thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% quy định tại Điều này thì lập hoá đơn
điều chỉnh và kê khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định. Việc điều chỉnh thuế
suất nếu làm thay đổi nội dung đã ghi trên hợp đồng bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở xã hội thì doanh nghiệp bổ sung phụ lục hợp đồng ghi rõ nội dung điều chỉnh
này.
Điều 4. Giảm 50% mức thuế suất
thuế giá trị gia tăng đối với nhà ở thương mại
1. Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng
từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 đối với bán, cho thuê hoặc cho thuê
mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá
bán dưới 15 triệu đồng/m2.
2. Nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện quy định
tại Điều này là căn hộ chung cư được hoàn thành, nghiệm thu theo thiết kế của
chủ đầu tư và được sử dụng để ở được ngay sau khi nhận bàn giao và đáp ứng các điều
kiện tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này.
3. Việc áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT
đối với bán, cho thuê mua nhà ở thương mại phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Nhà ở thương mại dùng để bán, cho thuê mua là
căn hộ chung cư hoàn thiện có diện tích sàn được ghi trong hợp đồng dưới 70m2
và có giá bán, giá cho thuê mua dưới 15 triệu đồng/m2.
b) Giá bán, giá cho thuê mua nhà ở thương mại phải
được ghi rõ trong hợp đồng.
Giá bán hoặc giá cho thuê mua nhà ở thương mại
dưới 15 triệu đồng/m2 quy định tại khoản này là giá bán, giá cho thuê mua đã
bao gồm thuế GTGT 10% và đã bao gồm phí bảo trì công trình theo quy định.
Trường hợp nhà ở thương mại bán theo phương thức
trả góp, trả chậm là giá bán trả một lần đã bao gồm thuế GTGT 10% và đã bao gồm
khoản phí bảo trì công trình theo quy định nhưng không bao gồm khoản lãi trả
góp, trả chậm và các khoản lãi khác.
Ví dụ 4:
Tháng 10/2013, ông C có mua một căn hộ chung cư
với diện tích là 54m2 từ Công ty xây dựng E với giá bán chưa bao gồm thuế GTGT
và chưa bao gồm phí bảo trì công trình là 14.000.000 đồng cho 1m2 sàn.
Giá bán đã bao gồm thuế GTGT 10% và phí bảo trì
công trình là 15.680.000 đồng/m2 (= 14.000.000 + 1.400.000 (thuế GTGT 10%) +
280.000 (phí bảo trì công trình 2%)). Do đó, trường hợp này không thuộc đối tượng
được áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT.
c) Việc giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với
các hợp đồng bán, cho thuê mua nhà ở thương mại được ký trước ngày 01/7/2013 và
hợp đồng ký trong thời gian từ 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 được áp dụng đối
với số tiền thanh toán trong giai đoạn từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày
30/6/2014.
Ví dụ 5:
Tháng 4/2013, Công ty xây dựng X và ông A có ký
hợp đồng mua bán 01 căn hộ chung cư có diện tích là 60m2 với giá bán chưa bao gồm
thuế GTGT, chưa bao gồm phí bảo trì công trình là 11.000.000 đồng cho 1 m2 sàn.
Hợp đồng mua bán giữa hai bên quy định việc thanh toán của ông A cho Công ty
xây dựng X được thực hiện thành nhiều đợt:
Đợt 1: Thanh toán 20% giá trị của căn hộ ngay tại
thời điểm ký kết hợp đồng - tháng 4/2013.
Đợt 2: Thanh toán 60% giá trị của căn hộ vào
tháng 8/2013.
Đợt 3: Thanh toán 20% giá trị của căn hộ vào
tháng 8/2014.
Thực tế, ông A thực hiện thanh toán vào các thời
điểm đúng theo hợp đồng. Căn cứ theo quy định trên, Công ty xây dựng X áp dụng
giảm 50% thuế suất thuế GTGT đối với số tiền ông A thanh toán vào đợt 2 (vào
tháng 8/2013).
4. Việc áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT
đối với nhà ở thương mại là căn hộ cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Căn hộ cho thuê phải đáp ứng điều kiện có diện
tích sàn dưới 70m2 và có giá trị tương đương với căn hộ cùng loại có giá bán dưới
15 triệu đồng/m2 .
Căn hộ cùng loại là căn hộ trong cùng khu vực có
diện tích, đặc điểm, vị trí tương tự với căn hộ cho thuê tại thời điểm ký hợp đồng
cho thuê.
b) Giá bán của căn hộ cùng loại dùng để làm căn
cứ xác định giảm thuế suất thuế GTGT cho căn hộ cho thuê tại Khoản này là giá
đã bao gồm thuế GTGT 10% và đã bao gồm phí bảo trì công trình theo quy định.
c) Việc giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với
trường hợp cho thuê nhà ở thương mại được tính trên số tiền cho thuê trả theo
quy định tại hợp đồng cho thuê (không phân biệt ngày ký hợp đồng) từ ngày
01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 (kể cả trường hợp trả trước tiền thuê cho nhiều
năm).
Trường hợp doanh nghiệp cho thuê nhà từ ngày
01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 mà chưa nhận được tiền cho thuê thì xác định
giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT tính trên số tiền cho thuê từ ngày 01/7/2013 đến
hết ngày 30/6/2014.
5. Lập hoá đơn bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
thương mại thuộc diện giảm thuế suất thuế GTGT:
Khi lập hoá đơn bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
thương mại thuộc diện giảm thuế suất thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này, tại
dòng thuế suất thuế GTGT ghi “10% x 50%”; dòng tiền thuế GTGT ghi theo số tiền
thuế đã tính giảm; dòng tổng số tiền thanh toán ghi theo số tiền người mua phải
thanh toán.
Ví dụ 6:
Tiếp theo ví dụ 5, tại thời điểm thu tiền đợt 2,
Công ty xây dựng X lập hoá đơn giao cho ông A như sau:
Tại cột "Tên hàng hóa, dịch vụ" ghi
"Thanh toán đợt 2 - giảm 50% GTGT".
"Đơn giá" ghi: 11.000.000 x 60 (m2) x
60% = 396.000.000 đồng.
"Số lượng": 01 (đợt).
"Thuế suất thuế GTGT" ghi: 10% x 50%.
"Tiền thuế GTGT" ghi: 19.800.000 đồng.
"Tổng giá thanh toán" ghi: 415.800.000
đồng.
Ví dụ 7:
Tháng 10/2013, Công ty xây dựng A ký hợp đồng
bán một căn hộ chung cư hoàn thiện, đã đưa vào sử dụng có diện tích 50m2 với
giá bán chưa bao gồm thuế GTGT, chưa bao gồm phí bảo trì công trình xây dựng là
12.000.000 đồng/m2 cho ông B. Theo hợp đồng, toàn bộ số tiền mua căn hộ được
ông B thanh toán cho Công ty A ngay tại thời điểm ký hợp đồng và căn hộ được
bàn giao vào tháng 11/2013.
Trường hợp bán căn hộ của Công ty A thuộc đối tượng
được giảm 50% thuế suất thuế GTGT (do giá sau khi đã có thuế suất thuế GTGT 10%
và phí bảo trì công trình 2% là 12.000.000 + 1.200.000 (thuế 10%) + 240.000
(phí bảo trì công trình) = 13.440.000 đồng/m2)
Tại thời điểm thu tiền Công ty A lập hóa đơn
giao cho ông B như sau:
Tại cột "Tên hàng hóa, dịch vụ" ghi
"Bán căn hộ thuộc diện giảm 50% thuế GTGT".
"Đơn giá" ghi: 12.000.000 x 50 (m2) =
600.000.000 đồng.
"Số lượng" ghi: 01 (căn hộ).
"Thuế suất thuế GTGT" ghi: 10% x 50%.
"Tiền thuế GTGT" ghi: 30.000.000 đồng.
"Tổng giá thanh toán" ghi: 630.000.000
đồng.
6. Kê khai thuế giá trị gia tăng được giảm
a) Thủ tục hồ sơ khai thuế GTGT thực hiện theo
hướng dẫn tại Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Hóa đơn giảm thuế GTGT của nhà ở thương mại
bán, cho thuê, cho thuê mua được kê khai theo nhóm “Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
suất 10%” trên Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra kèm theo Tờ
khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Dòng ghi chú
ghi "Giảm 50% nhà ở thương mại".
7. Trường hợp từ ngày 01/7/2013, doanh nghiệp đã
lập hoá đơn nhưng không áp dụng giảm 50% thuế suất thuế GTGT đối với bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thuộc đối tượng được giảm 50% mức thuế suất
thuế GTGT theo quy định tại Điều này thì lập hoá đơn điều chỉnh và kê khai điều
chỉnh, bổ sung theo quy định. Việc điều chỉnh thuế suất nếu làm thay đổi nội
dung đã ghi trên hợp đồng bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thì
doanh nghiệp bổ sung phụ lục hợp đồng ghi rõ nội dung điều chỉnh này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 11 năm 2013 và áp dụng cho các kỳ khai thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế
giá trị gia tăng kể từ ngày 01/7/2013.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư này.
3. Tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông
tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng trung ương;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|