BỘ THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 13/TM-CSTTTM
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 1 năm 1995
|
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 13/ TM-CSTTTM NGÀY 21 THÁNG 6 NĂM 1995
HƯỚNG DẪN PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 02/CP NGÀY
5-1-1995 VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN THÌ ĐIỀU KIỆN
KINH DOANH ĐỐI VỚI LOẠI HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Căn cứ Nghị định số 95/CP
ngày 4-12-1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Bộ Thương mại;
Căn cứ Nghị định số 02/CP ngày 5-1-1995 của Chính phủ quy định hàng hoá, dịch
vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều
kiện ở thị trường trong nước;
Sau khi thoả thuận với các Bộ, ngành hữu quan Bộ Thương mại hướng dẫn vụ thể
một vấn đề về phạm vi, đối tượng thực hiện Nghị định 02/CP và trình tự, thủ tục,
thẩm quyền giải quyết việc kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều
kiện, như sau:
I - VỀ PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA NGHỊ ĐỊNH:
1 - Trong nền kinh tế hoạt động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, chính
sách mặt hàng là một trong những chính sách quan trọng để Nhà nước điều hành và
quản lý bằng luật pháp hoạt động của các thành phần kinh tế, đồng thời tạo môi
trường pháp lý để các chủ thể tham gia kinh doanh bảo đảm các yêu cầu về kinh tế
- xã hội, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ sức khoẻ con người và
môi trường sinh thái, chống các hành vi buôn lậu và kinh doanh trái phép, phát
triển thị trường theo hướng văn minh, lành mạnh.
Nghị định 02/CP của Chính phủ
quy định và 2 loại hàng hoá, dịch vụ: loại hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh
thương mại và loại hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị
trường trong nước.
Những loại hàng hoá, dịch vụ này
trước đây một số đã được quy định tại các văn bản pháp quy của Chính phủ hoặc của
các Bộ ngành; để phù hợp với tình hình mới nay được Chính phủ sửa đổi, bổ sung
và quy định thống nhất tại Nghị định 02/CP. Vì vậy, hàng hoá, dịch vụ kinh
doanh thương mại ở thị trường trong nước thuộc 2 loại trên từ nay do Nghị định
02/CP thống nhất điều chỉnh. Các loại hàng hoá, dịch vụ khác được tự do lưu
thông theo quy định của Pháp luật.
2 - Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động
kinh doanh thương mại trên thị trường (kể cả tổ chức, cá nhân nước ngoài) đều
phải thực hiện các quy định tại Nghị định 02/CP, trừ trường hợp được quy định
riêng tại các Luật và các văn bản pháp quy khác của Chính phủ hoặc các Hiệp định
mà Chính phủ Việt Nam tham gia ký với nước ngoài có thoả thuận khác.
Các đối tượng này (sau đây gọi tắt
là người kinh doanh) gồm:
- Các doanh nghiệp Nhà nước
thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 30-4-1995.
- Các doanh nghiệp Nhà nước và
các doanh nghiệp của Đoàn thể chính trị, xã hội thành lập theo Nghị định 388 -
HĐBT và Quyết định 196 - CT ngày 5-6-1992 (Trong khi chưa có quy định phải
thành lập lại theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước).
- Các doanh nghiệp thành lập
theo Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân.
- Các doanh nghiệp thành lập
theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có kinh doanh thương mại, dịch vụ ở
thị trường trong nước.
- Các Chi nhánh của các Công ty
nước ngoài đặt trên lãnh thổ Việt Nam, có kinh doanh thương mại, dịch vụ.
- Các doanh nghiệp, tổ chức kinh
doanh của Hợp tác xã mua bán thành lập theo Quyết định 763 - TTg ngày 19 - 12 -
1994 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cá nhân và nhóm kinh doanh dưới
vốn pháp định theo quy định của Nghị định 66 - HĐBT.
Trong đó "Doanh nghiệp"
tại Nghị định này được hiểu là pháp nhân kinh doanh được thành lập theo một
trong các văn bản Pháp luật trên. Riêng cá nhân và nhóm kinh doanh theo Nghị định
66 - HĐBT, các tổ hợp tác... không gọi là doanh nghiệp.
3 - Các hành vi kinh doanh
thương mại Nghị định điều chỉnh bao gồm:
- Mua, bán (kể cả đại lý, ký gửi),
vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, tồn trữ đối với các loại hàng hoá.
- Thực hiện các dịch vụ thương mại:
quảng cáo, trưng bày, môi giới, du lịch, ăn uống và kinh doanh các dịch vụ sinh
hoạt cá nhân, dịch vụ công cộng khác.
Người kinh doanh thực hiện một
hoặc nhiều trong số các hành vi trên đều phải tuân thủ các quy định của Nghị định
02/CP.
II - VỀ HÀNG
HOÁ, DỊCH VỤ CẤM KINH DOANH:
Nghị định 02/CP quy định nghiêm
cấm kinh doanh trên thị trường các loại hàng hoá, dịch vụ ghi tại Phụ lục 1 của
Nghị định (trừ một số ít trường hợp do yêu cầu đặc biệt được phép kinh doanh
trong phạm vi hạn chế theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ), bao gồm:
1 - Vũ khí, đạn dược, quân
trang, quân dụng và phương tiện kỹ thuật quân sự.
2 - Các chất ma tuý.
3 - Các hiện vật có giá trị thuộc
di tích văn hoá, lịch sử.
4 - Các vật phẩm, sản phẩm văn
hoá phản động, đồi truỵ.
5 - Thuốc lá điếu sản xuất tại
nước ngoài.
6 - Các loại pháo nổ sản xuất
trong nước, các loại pháo sản xuất tại nước ngoài.
7 - Các loại thuốc chữa bệnh cho
người và gia súc, thuốc bảo vệ thực vật và các lại trang thiết bị, dụng cụ y tế
chưa được phép sử dụng ở Việt Nam.
8 - Thực vật, động vật rừng quý
hiếm.
9 - Một số loại đồ chơi cho trẻ
em gây nguy hại tới giáo dục nhân cách, tới sức khoẻ của trẻ em, hoặc tới an
ninh trật tự, an toàn xã hội.
10 - Hành vi có tính kinh doanh
hoặc dịch vụ trái với thuần phong mỹ tục Việt Nam.
Danh mục trên do các Bộ, Tổng cục
quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật (được quy định tại Phụ lục 1) xác định cụ thể
đến từng mặt hàng, dịch vụ sau khi thống nhất với Bộ Thương mại trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Dau đó các Bộ, Tổng cục chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra và giám sát việc thực hiện theo quy định của Nghị định 02/CP.
III - VỀ HÀNG
HOÁ, DỊCH VỤ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN:
1 - Theo quy định tại Điều 8 và
Điều 9 của Nghị định 02/CP thì người kinh doanh muốn kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ có điều kiện nhất thiết phải có đủ các điều kiện cho từng loại hàng hoá, dịch
vụ ghi ở Phụ lục 2 của Nghị định một được kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó.
Danh mục chi tiết hàng hoá, dịch
vụ kinh doanh có điều kiện và các điều kiện cụ thể kèm theo được các Bộ, Tổng cục
quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật quy định tại các văn bản hướng dẫn thực hiện
Nghị định 02/CP của các Bộ, Tổng cục, Bộ Thương mại sẽ tập hợp thành một Danh mục
chung và công bố để người kinh doanh thực hiện thuận lợi.
Các điều kiện quy định tại Điều
9 của Nghị định, bao gồm:
1.1 - Điều kiện và chủ thể kinh
doanh (điểm 9.1 của Nghị định 02/CP).
Điều kiện này quy định: Đối với
một số loại hàng hoá, dịch vụ nhất định thì chủ thể kinh doanh là đối tượng để
xác định việc cho phép kinh doanh.
Bao gồm 3 điều kiện cụ thể:
1.1.1 - Loại hàng hoá, dịch vụ
chỉ một số doanh nghiệp Nhà nước được kinh doanh do Thủ tướng Chính phủ quyết định
theo đề nghị của Bộ trưởng, Tổng cục trưởng quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật.
(Điểm 9.1a của Nghị định).
Điều kiện này chỉ áp dụng cho một
số loại hàng hoá, dịch vụ đặc biệt cần được quản lý chặt chẽ và hạn chế kinh
doanh để tránh những nguy hại về an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. Đối
với kinh doanh thương mại gồm các mặt hàng:
Hoá chất độc mạnh, chất có phóng
xạ và các nguồn phóng xạ sử dụng có các thiết bị chuyên dùng, các loại vật liệu
nổ, Sòng bạc (casino).
Ngoài các doanh nghiệp Nhà nước
được chỉ định, tuyệt đối cấm kinh doanh các loại hàng hoá trên đối với mọi đối
tượng khác.
1.1.2 - Loại hàng háo, dịch vụ
chỉ các doanh nghiệp được kinh. (điểm 9.1b của Nghị định).ư
Các doanh nghiệp đã được thành lập
theo pháp luật, các tổ chức kinh tế và cá nhân muốn kinh doanh thì phải lập
doanh nghiệp là một điều kiện để được kinh doanh hàng hoá, dịch thuộc loại này.
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh không lập doanh nghiệp hoặc không đủ điều kiện
để lập doanh nghiệp thì không được kinh doanh các mặt hàng:
Xăng dầu và các loại chất đốt bằng
hoá chất (kinh doanh ở thành phố, thị xã, thị trấn), Than mỏ (trừ than đã chế
biến làm chất đốt sinh hoạt), Khách sạn, In ấn và thiết bị ngành in, Dịch vụ cầm
đồ, ăn uống trong khách sạn nhà hàng, Vàng và đá quý, Một số vật tư thiết bị kỹ
thuật cao, Du lịch lữ hành.
1.1.3 - Loại hàng hoá, dịch vụ
chỉ một số doanh nghiệp hoặc cá nhân được kinh doanh do Bộ trưởng, Tổng cục trưởng
quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố xem xét cho
phép. (điểm 9.1c của Nghị định).
Điều kiện này áp dụng cho một số
loại hàng hoá, dịch vụ đặc biệt; chỉ một số doanh nghiệp hoặc cá nhân kinh
doanh được các Bộ, Tổng cục quản lý ngành hoặc UBND tỉnhm thành phố lựa chọn
cho phép mới được kinh doanh các mặt hàng:
Khắc dấu, cho thuê và sửa chữa
súng săn, Vũ trường, Massage, Giải phẫu thẩm mỹ, Cổ vật không thuộc loại cấm
kinh doanh, Du lịch lữ khách quốc tế.
1.2 - Điều kiện về cơ sở vật chất,
kỹ thuật. (điểm 9.2 của Nghị định).
Bao gồm 2 điều kiện cụ thể:
1.2.1 - Loại hàng hoá, dịch vụ
khi kinh doanh phải có địa điểm phù hợp với quy hoạch theo quy định của các cơ
quan có thẩm quyền (điểm 9.2a của Nghị định).
Cơ quan có thẩm quyền quy định
quy hoạch địa điểm kinh doanh là UBND tỉnh, thành phố căn cứ vào yêu cầu: bảo đảm
an ninh, trật tự xã hội, an toàn giao thông, vệ sinh phòng dịch, bảo vệ môi trường
và cảnh quan. Các Sở quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật chủ trì và phối hợp với Sở
Thương mại và cơ quan quy hoạch của địa phương để quy hoạch mạng lưới, địa điểm
kinh doanh trình UBND tỉnh, thành phố quyết định, công bố và hướng dẫn thực hiện.
Người kinh doanh phải nắm được
quy hoạch trên để đặt địa điểm kinh doanh cho phù hợp và không phải xin xác nhận
về địa điểm kinh doanh.
Điều kiện này áp dụng cho các loại
hàng hoá, dịch vụ:
Phế liệu, phế thải kim loại và
phế liệu, phế thải có hoá chất độc hại, Vật liệu xây dựng, Hoá chất độc mạnh,
chất có phóng xạ, Vật liệu nổ dùng cho công nghiệp, Xăng dầu và các loại chất đốt
bằng hoá chất, Than mỏ, Khách sạn, Vũ trường, Massage, Sòng bạc, Trông giữ tài
sản, endashn uống, Giết mổ bán thịt gia súc gia cầm, Chế biến thực phẩm, Thuốc
bảo vệ thực vật, Du lịch lữ hành.
1.2.2 - Loại hàng hoá, dịch vụ
khi kinh doanh phải đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị tối thiểu
theo tiêu chuẩn quy định của Chính phủ hoặc của các Bộ, Tổng cục quản lý ngành
kinh tế - kỹ thuật. (điểm 9.2b của Nghị định).
áp dụng cho các loại hàng hoá, dịch
vụ:
Hoá chất độc mạnh, Chất có phóng
xạ, Vật liệu nổ dùng cho công nghiệp, Xăng dầu và các loại chất đốt bằng hoá chất,
Tham mỏ, Khách sạn, Nhà trọ, Cho Thuê và sửa chữa súng săn, Vũ trường, Massage,
Giải phẫu thẩm mỹ, Sòng bạc, In ấn và kinh doanh thiết bị ngành in, Dịch vụ
trông giữ tài sản, endashn uống (trong KS, nhà hàng), Chế biến thực phẩm, Thuốc
chữa bệnh cho người, Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, Khám chữa bệnh đông,
tây y, Trang bị dụng cụ y tế, Vàng, đá quý, Vật tư kỹ thuật cao cấp, Du lịch lữ
hành.
1.3 Điều kiện về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của người kinh doanh. (điểm 9.3 của Nghị định).
Bao gồm 2 điều kiện cụ thể:
1.3.1 - Loại hàng hoá, dịch vụ
khi kinh doanh người kinh doanh phải được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ. (điểm
9.3a của Nghị định).
Thực hiện điều kiện này, người
trực tiếp kinh doanh phải có bằng cấp chuyên môn, nghiệp vụ do các trường, lớp
đào tạo được Nhà nước công nhận cấp. Một số trường hợp có tay nghề giỏi do gia
truyền phải được Sở quản lý ngành kiểm tra, cho phép.
Áp dụng cho các loại hàng hoá, dịch
vụ:
Hoá chất độc mạnh, chất phóng xạ,
Vật liệu nổ dùng trong công nghiệp, Xăng dầu và chất đốt bằng hoá chất, Khách sạn,
Cho thuê và sửa chữa súng săn, Vũ trường, Massage, Giải phẫu thẩm mỹ, In ấn và
thiết bị ngành in, ăn uống trong KS, nhà hàng, Chế biến thực phẩm, Thuốc chữa bệnh
cho người, Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, Khám chữa bệnh đông, tây y,
Trang bị dụng cụ y tế, Vàng đá qúy, Vật tư kỹ thuật cao cấp, Di lịch lữ hành.
1.3.2 - Loại hàng hoá, dịch vụ
khi kinh doananh người kinh doanh phải đảm bảo tiêu chuẩn về sức khoẻ. (điểm
9.3b của Nghị định).
Việc kiểm tra xác định về sức
khoẻ phải thực hiện theo đúng quy định của Bộ Y tế đối với từng loại hàng hoá,
dịch vụ trước khi tiến hành kinh doanh.
Áp dụng cho các loại hàng hoá, dịch
vụ:
Khách sạn, Nhà trọ, Giải phẫu thẩm
mỹ, endashn uống, Giết mỏ bán thịt gia súc gia cầm, Chế biến thực phẩm, Thuốc
chữa bệnh cho người, Khám chữa bệnh đông, tây y, Du lịch lữ hành.
2 - Trìn tự, thủ tục giải quyết
nhu cầu kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc loại kinh doanh có điều kiện được
quy định thống nhất tại Điều 11 của Nghị định, thực hiện cụ thể như sau:
2.1 - Theo quy định của Pháp luật,
người kinh doanh hợp pháp phải có Đăng ký kinh doanh (trường hợp dưới vốn Pháp
định là Giấy phép kinh doanh, sau đây gọi chung là ĐKKD) và kinh doanh đúng nội
dung ghi trong ĐKKD. Vì vậy, khi muốn kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc loại
kinh doanh có điều kiện người kinh doanh phải thực hiện quy định trong các trường
hợp sau:
2.1.1 - Nếu lần đầu ra kinh
doanh (chưa có ĐKKD): phải chuẩn bị đủ các điều kiện và hồ sơ gửi cơ quan có thẩm
quyền quản lý chuyên ngành loại hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện đó
(thuộc Bộ, Tổng cục hoặc Sở quản lý chuyên ngành được uỷ quyền) để cơ quan này
kiểm tra xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo các quy định
và mẫu thống nhất.
Hồ sơ cụ thể do các Bộ, ngành hướng
dẫn theo yêu cầu đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh là một trong các cơ sở để làm thủ tục Đăng ký kinh doanh với cơ quan
có thẩm quyền ĐKKD tỉnh, thành phố nơi có trụ sở doanh nghiệp hoặc địa điểm
kinh doanh (đối với người kinh doanh dưới vốn Pháp định do UBND quận, huyện cấp).
Nếu không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ thuộc loại có điều kiện thì không được cấp Đăng ký kinh doanh.
Chỉ được hoạt động kinh doanh
sau khi được cấp ĐKKD.
2.1.2 - Nếu đang kinh doanh (đã
có ĐKKD), nay muốn bổ sung mặt kinh doanh thuộc loại có điều kiện phải chuẩn bị
đủ các điều kiện và hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý chuyên ngành loại
hàng hoá, dịch vụ đó để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
Sau đó làm thủ tục bổ sung ĐKKD
với cơ quan có thẩm quyền và chỉ được hoạt động kinh doanh mặt hàng mới khi đã
được bổ sung ĐKKD.
2.1.3 - Trường hợp đã kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ thuộc loại có điều kiện trước khi ban hành Nghị định 02/CP:
a) Đã được cấp Chứng chỉ hành
nghề hoặc Giấy phép hành nghề của các cơ quan quản ký chuyên ngành và đã có
ĐKKD:
- Nếu không phù hợp với một
trong các điều kiện về chủ thể kinh doanh (9.1a, 9.1b, 9.1c) của Nghị định thì
phải ngừng hoạt động kinh doanh đối với mặt hàng, dịch vụ đó.
- Nếu không phù hợp với điều kiện
về địa điểm kinh doanh (9.2a) thì phải ngừng hoạt động và thay đổi địa điểm cho
phù hợp quy hoạch mới được tiếp tụch hoạt động kinh doanh.
- Nếu chưa đảm bảo một trong các
điều kiện 9.2b, 9.3b phải bổ sung đầy đủ.
- Nếu hoàn toàn phù hợp với các
điều kiện của Nghị định 02/CP người kinh doanh không phải làm lại thủ tục để
xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ( việc đổi giấy chứng nhận mới
do các Bộ ngành quy định).
b) Nếu chưa được cấp Chứng chỉ
hành nghề hoặc Giấy phép hành nghề thì phải làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh như lần đầu ra kinh doanh.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày 01 - 7 - 1995, người kinh doanh trong cả hai loại a) và b) trên đây không
đảm bảo các điều kiện quy định hoặc không làm đủ thủ phải ngừng hoạt động kinh
doanh loại hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện cho đến khi thực hiện đầy
đủ các quy định.
2.1.4 - Trường hợp doanh nghiệp
có nhiều điểm kinh doanh cùng một mặt hàng hoặc dịch vụ thuộc loại có điều kiện
(ví dụ một Công ty du lịch có nhiều khách sạn, nhà hàng; công ty kinh doanh
xăng dầu có nhiều điểm bán xăng dầu...) thì mỗi điểm kinh doanh đều phải đảm bảo
đầy đủ các điều kiện quy định cho mặt hàng, dịch vụ đó.
Mỗi điểm có hồ sơ riêng khi
doanh nghiệp làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và giấy
này được cấp chung cho doanh nghiệp nhưng có ghi rõ từng điểm kinh doanh đã được
kiểm tra xác định đủ điều kiện kinh doanh. Các điểm kinh doanh phải có các bản
sao được công chứng: ĐKKD, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, lưu giữ thường
xuyên khi kinh doanh.
2.1.5 - Đối với người kinh doanh
dưới vốn pháp định theo NĐ 66/HĐBT ngày 2 - 3 - 1992 khi xin cấp hoặc bổ sung
GPKD nếu có kinh doanh mặt hàng, dịch vụ thuộc diện kinh doanh có điều kiện phải
gửi kèm theo hồ sơ theo quy định của các Bộ ngành. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ (các
Phòng, Ban ở quận, huyện được phân công) căn cứ vào các điều kiện đã quy định,
kiểm tra xác định và có ý kiến vào hồ sơ để chuyển cho Sở quản lý ngành xem xét
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Sau đó UBND quận, huyện cấp hoặc bổ
sung GPKD. Người kinh doanh không phải trực tiếp đến các Sở xin Giấy chứg nhận
đủ điều kiện kinh doanh.
2.2 Việc cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
- Theo quy định của Nghị định
02/CP cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh là các Bộ, Tổng cục quản lý chuyên ngành đối với từng loại hàng hoá,
dịch vụ (tại Phụ lục 2 - Nghị đinh 02/CP là cơ quan được ghi "chủ
trì") hoặc các Sở ở tỉnh, thành phố được các Bộ, Tổng cục uỷ quyền cấp.
- Các cơ quan trên có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ của các tổ chức, cá nhân kinh doanh; tổ chức kiểm tra thẩm định
các điều kiện của cơ sở kinh doanh kể cả phải kiểm tra thực tế tại nơi kinh
doanh và làm việc với các cơ quan có trách nhiệm xem xét về điều kiện kinh doanh
của các ngành khác kiên quan đến hồ sơ của đương sự; xem xét cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh hoặc từ chối cấp trong thời hạn 20 ngày.
Người kinh doanh không phải trực
tiếp đến từng ngành kinh tế - kỹ thuật có liên quan để xin xác nhận các điều kiện,
nhưng phải đóng một khoản lệ phí theo quy định cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh theo mẫu thống nhất tại Phụ lục 3 của Nghị định 02/CP. Trường hợp
doanh nghiệp có nhiều điểm kinh doanh mặt hàng, dịch vụ có điều kiện cần ghi rõ
từng điểm đã được kiểm tra đủ điều kiện kinh doanh.
Kể từ ngày 01 - 7 - 1995 việc cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thực hiện theo mẫu thống nhất này. Các
loại mẫu giấy do các Bộ, Tổng cục, UBND địa phương trước đây ban hành dùng để
chứng nhận điều kiện cho các đối tượng kinh doanh đều bãi bỏ.
(Như: "Chứng chỉ hành nghề"
do Sở Thương mại cấp theo Thông tư 07/TM-DL ngày 18 - 5 - 1992 của Bộ Thương mại
hướng dẫn thực hiện NĐ - 66/HĐBT, các loại "Giấy phép kinh doanh"
"Giấy phép hành nghề"... về thương mại, dịch vụ do các cơ quan quản
lý chuyên ngành cấp).
2.3 Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh thực hiện theo quy định hiện hành. Bộ Thương mại sẽ làm việc
với Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan để bổ sung, sửa đổi sau.
2.4 Việc Đăng ký kinh doanh đối
với hàng hoá, dịch vụ thuộc loại kinh doanh có điều kiện:
Cơ quan cấp ĐKKD (Uỷ ban Kế hoạch
tỉnh, thành phố hoặc UBND quận, huyện cấp GPKD dưới vốn pháp định) chỉ xét cấp
ĐKKD mới hoặc cấp bộ sung ĐKKD cho các đối tượng kinh doanh nêu tại điểm 2 - Mục
I trên đây nếu kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện khi đối
tượng kinh doanh đó đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
3 - Trong quá trình hoạt động
kinh doanh người kinh doanh phải thường xuyên đảm bảo các điều kiện quy định, kịp
thời bổ sung nếu có sự thay đổi về quy mô, phạm vị kinh doanh hoặc bắt cứ sự
thay đổi nào làm ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện các điều kiện. Nếu không đảm
bảo các điều kiện phải ngừng hoạt động kinh doanh để bổ sung, hoàn thiện các điều
kiện quy định.
4 - Các Bộ, Tổng cục, Sở quản lý
chuyên ngành có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức, cá nhân
kinh doanh về việc thực hiện các điều kiện kinh doanh và xử lý các vi phạm theo
quy định của Pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm trong việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh
doanh, Đăng ký kinh doanh thương mại, dịch vụ cần thực hiện nghiêm chỉnh các
quy định của Nghị định 02/CP và hướng dẫn tại Thông tư này. Kịp thời phản ảnh về
Bộ Thương mại những vướng mắc cần xử lý.
Thông tư này thi hành từ ngày
01-7-1995, thay thế các quy định về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh và hàng
hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện (Phụ lục số 1 và Phụ lục số 2) tại Thông
tư 07/TM - QLTT ngày 18-5-1992 của Bộ Thương mại.
|
Trương
Đình Tuyển
(Đã
Ký)
|