Quyết định 763-TTg năm 1994 về một số chính sách đối với kinh tế hợp tác xã (tiểu, thủ công nghiệp, xây dựng, vận tải, thương mại và dịch vụ) do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 763-TTg
Ngày ban hành 19/12/1994
Ngày có hiệu lực 19/12/1994
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Doanh nghiệp

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 763-TTg

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 1994

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI KINH TẾ HỢP TÁC XÃ (TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG, VẬN TẢI, THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ)

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để khuyến khích đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác xã;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1 Các hợp tác xã, tổ hợp tác, Liên hiệp hợp tác xã trong các lĩnh vực tiểu, thủ công nghiệp, xây dựng vận tải, thương mại và dịch vụ (dưới đây gọi chung là hợp tác xã) được Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh công nhận Điều lệ và cấp đăng ký kinh doanh là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và hoạt động theo quy định của pháp luật. Đối với hợp tác xã có quy mô lớn thì Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương duyệt cấp đăng ký kinh doanh.

Điều 2. Bổ sung một số chính sách đối với hợp tác xã sau đây:

1. Các hợp tác xã có đủ điều kiện theo các quy định hiện hành, được vay vốn từ các quỹ đầu tư và phát triển của Nhà nước.

2. Các hợp tác xã có đủ điều kiện được cấp giấy phép kinh doanh xuất khẩu hàng hoá do mình sản xuất và nhập khẩu vật tư phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định hiện hành của Chính phủ. Mức vốn lưu động tối thiểu để xét cấp giấy phép kinh doanh ở mức tương đương 100.000 USD.

3. Các hợp tác xã có đủ điều kiện được tiếp nhận và thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước; các dự án tài trợ của nước ngoài, các tổ chức quốc tế có liên quan đến khu vực kinh tế hợp tác xã như tín dụng, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, khoa học và công nghệ, xuất nhập khẩu, đào tạo, thông tin, tiếp cận thị trường và các dự án phát triển khác. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước cùng Hội đồng Trung ương liên minh các hợp tác xã Việt Nam quy định điều kiện và xem xét việc giao cho những hợp tác xã có đủ điều kiện tiếp nhận và thực hiện các dự án nói trên.

4. Các hợp tác xã có đủ tư cách pháp nhân được vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của các Ngân hàng thương mại theo các điều kiện vay và trả như áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nước.

5. Các hợp tác xã phải chấp hành nghiêm quy định của Nhà nước về kinh doanh, về thuế, và nếu gặp khó khăn trong quá trình chấn chỉnh, đổi mới để khôi phục và phát triển phù hợp với các nguyên tắc hợp tác xã, được xem xét miễn giảm thuế theo luật định.

Riêng thuế lợi tức, Bộ Tài chính thống nhất với Hội đồng Trung ương liên minh các hợp tác xã Việt Nam để có hướng dẫn cụ thể phù hợp với pháp luật và đặc điểm hoạt động của hợp tác xã.

Điều 3. Hội đồng Trung ương liên minh các hợp tác xã Việt Nam và Bộ Thương mại có kế hoạch và biện pháp chấn chỉnh và phát triển các hợp tác xã kinh doanh thương mại, dcịh vụ ở nông thôn, miền núi để cùng thương nghiệp quốc doanh tổ chức bán các mặt hàng thiết yếu cho nhân dân ở các vùng này (bao gồm cả các mặt hàng có áp dụng chính sách riêng đối với miền núi và vùng dân tộc ít người.

Điều 4. Uỷ ban nhân dân các cấp xem xét tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao quyền sử dụng đất cho hợp tác xã thuê đất đai, nhà xưởng theo luật định.

Điều 5. Quyết định này có hiệu từ ngày ký

Điều 6. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng Trung ương liên minh các hợp tác xã Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)