Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Nghị định 02/CP năm 1995 quy định hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị trường trong nước

Số hiệu 02/CP
Ngày ban hành 05/01/1995
Ngày có hiệu lực 01/07/1995
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Võ Văn Kiệt
Lĩnh vực Thương mại

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/CP

Hà Nội, ngày 05 tháng 1 năm 1995

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 02/CP NGÀY 5 THÁNG 1 NĂM 1995 QUY ĐỊNH VỀ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ CẤM KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ KINH DOANH THƯƠNG MẠI CÓ ĐIỀU KIỆN Ở THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Nhằm thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh thương mại đối với hàng hoá, dịch vụ trên thị trường theo quy định của Pháp luật, đảm bảo quyền kinh doanh hợp pháp của các tổ chức, cá nhân kinh doanh và lợi ích chính đáng của người tiêu dùng, nhằm ngăn ngừa việc lợi dụng kinh doanh để hoạt động phi pháp;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:                                                                    

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Nghị định này quy định về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị trường trong nước (sau đây gọi tắt là hàng hoá, dịch vị cấm kinh doanh và kinh doanh có điều kiện).

Mọi tổ chức, cá nhân khi hoạt động kinh doanh thương mại đối với loại hàng hoá, dịch vụ này, không phân biệt thành phần kinh tế là của Việt Nam hay là nước ngoài đều phải thực hiện các quy định tại Nghị định này.

Điều 2.- Hoạt động kinh doanh thương mại điều chỉnh trong Nghị định này là việc lưu thông hàng hoá hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hành vi thương mại: mua, bán, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, tồn trữ, trưng bày, quảng cáo, môi giới hoặc dịch vụ các dịch vụ thương mại khác.

Điều 3.- Căn cứ để xác định loại hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh và kinh doanh có điều kiện là yêu cầu quản lý của Nhà nước, tác động và mức độ ảnh hưởng có hại tới an ninh, quốc phòng, kinh tế, xã hội, môi trường, vệ sinh phòng bệnh do việc kinh doanh các loại hàng hoá, dịch vụ này gây ra.

Điều 4.- Bộ Thương mại là cơ quan quản lý Nhà nước về các hoạt động kinh doanh thương mại trên thị trường; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tổng cục quản lý ngành kinh tế kỹ thuật, có trách nhiệm chủ động và phối hợp hướng dẫn chi tiết thực hiện các quy định của Nghị định này; nghiên cứu đề xuất bổ sung, sửa đổi khi cần thiết; kiểm tra, giám sát các cơ quan Nhà nước, các tổ chức và cá nhân kinh doanh thương mại trên thị trường trong việc thực hiện Nghị định này.

Chương 2:

HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ CẤM KINH DOANH

Điều 5.- Những loại hàng hoá, dịch vụ mà trong quá trình lưu thông hoặc sử dụng có thể gây nguy hại nghiêm trọng tới an ninh, quốc phòng, chính trị, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hoá dân tộc, môi trường và sức khoẻ nhân dân thì không được kinh doanh.

Danh mục các loại hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 6.- Căn cứ yêu cầu quản lý của Nhà nước Thủ tướng Chính phủ sẽ xem xét quyết định việc sửa đổi, bổ sung danh mục các loại hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh.

Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Y tế, Văn hoá - Thông tin, Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Lâm nghiệp, Thương mại, Giáo dục đào tạo, Nội vụ căn cứ chức năng nhiệm vụ, phạm vi quản lý ngành và Điều 5 của Nghị định này xác định chi tiết các mặt hàng, dịch vụ cấm kinh doanh ghi trong Phụ lục 1, thống nhất với Bộ trưởng Bộ Thương mại để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra giám sát thực hiện.

Điều 7.- Căn cứ yêu cầu đặc biệt về kinh tế, quốc phòng, an ninh và y tế, các Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật đề xuất và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho một số doanh nghiệp được phép kinh doanh mặt hàng thuộc danh mục cấm trong phạm vi và quy mô nhất định, theo những quy định riêng.

Chương 3:

HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN

Điều 8.- Những hàng hoá và dịch vụ mà trong quá trình lưu thông hoặc sử dụng có thể gây hại đến sức khoẻ con người, môi trường, an ninh trật tự, an toàn xã hội; hoặc những hàng hoá, dịch vụ kinh doanh đòi hỏi nhất thiết phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật và người kinh doanh phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhất định, thì xếp vào loại kinh doanh có điều kiện.

Danh mục và những điều kiện chủ yếu của các loại hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 9.- Các điều kiện kinh doanh đối với loại hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, bao gồm:

9.1- Điều kiện về chủ thể kinh doanh.

Căn cứ mức độ ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội của một số loại hàng hoá, dịch vụ trong quá trình kinh doanh và yêu cầu quản lý, việc chọn lựa, chỉ định một số doanh nghiệp kinh doanh, theo quy định sau:

[...]