Quỹ phát triển đất trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp nào?
Nội dung chính
Quỹ phát triển đất trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định thì Quỹ phát triển đất trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước, không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.
Tên gọi: “Quỹ phát triển đất” + tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trong đó, nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 104/2024/NĐ-CP gồm:
- Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của Quỹ phát triển đất được cấp từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương và cấp từ nguồn chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) của Quỹ phát triển đất sau khi trích lập các quỹ và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức vốn điều lệ ban đầu, vốn điều lệ bổ sung cấp cho Quỹ phát triển đất.
- Vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.
Quỹ phát triển đất trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp nào? (Hình từ Internet)
Trình tự, thủ tục thành lập Quỹ phát triển đất
Trình tự, thủ tục thành lập Quỹ phát triển đất thực hiện theo Điều 3 Nghị định 104/2024/NĐ-CP như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Quỹ phát triển đất.
- Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, trường hợp cần thiết thành lập Quỹ phát triển đất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương lập hồ sơ đề nghị thành lập Quỹ phát triển đất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Hồ sơ đề nghị gồm:
+ Tờ trình của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị thành lập Quỹ phát triển đất: 01 bản chính.
+ Đề án thành lập Quỹ phát triển đất do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập: 01 bản chính.
+ Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất.
+ Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản chính.
+ Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để xem xét, thông qua Đề án.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Đề án được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
+ Phê duyệt Đề án thành lập Quỹ phát triển đất và ban hành Quyết định thành lập Quỹ phát triển đất.
+ Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất.
+ Có văn bản thông báo đến Bộ Tài chính về việc thành lập Quỹ phát triển đất.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ phát triển đất được quy định như thế nào?
(1) Nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất (theo Điều 6 Nghị định 104/2024/NĐ-CP)
- Quản lý, bảo toàn và phát triển vốn.
- Thực hiện các nhiệm vụ ứng vốn theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện thu hồi vốn ứng theo quy định.
- Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản, kế toán, kiểm toán và các quy định khác có liên quan.
- Quyết định dừng, thu hồi vốn ứng khi phát hiện tổ chức được ứng vốn vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng hoặc chậm hoàn trả vốn ứng.
- Kiểm tra đối với việc sử dụng vốn ứng và thu hồi vốn ứng theo quy định;
- Xác định chi phí quản lý vốn ứng theo quy định tại Điều 17 Nghị định 104/2024/NĐ-CP, cụ thể:
+ Mức chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất bằng mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong cùng thời kỳ.
+ Chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất được tính trong chi phí khác thuộc tổng mức đầu tư của dự án, dự toán của nhiệm vụ.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định; báo cáo đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
(2) Quyền hạn của Quỹ phát triển đất (theo Điều 7 Nghị định 104/2024/NĐ-CP)
- Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ phát triển đất theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
- Ban hành quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động của Quỹ phát triển đất.
- Kiểm tra việc tuân thủ mục đích sử dụng vốn ứng của dự án, nhiệm vụ được Quỹ phát triển đất ứng vốn.
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng, hoàn trả vốn ứng.
- Các quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định 104/2024/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.