Thứ 5, Ngày 07/11/2024

Thông tư 13/2011/TT-BVHTTDL quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành

Số hiệu 13/2011/TT-BVHTTDL
Ngày ban hành 07/11/2011
Ngày có hiệu lực 01/01/2012
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
Người ký Hoàng Tuấn Anh
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 13/2011/TT-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2011

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục trong việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định trình tự, thủ tục của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ chủ trì soạn thảo hoặc ban hành theo thẩm quyền trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các Tổng cục, Cục, Vụ, Thanh tra, Văn phòng (gọi chung là cơ quan); các đơn vị thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục thể thao và du lịch.

Chương II

CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 3. Đề nghị của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ về việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

1. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (sau đây gọi chung là cơ quan) trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình và kiến nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân có nội dung liên quan đến phạm vi tham mưu quản lý nhà nước của cơ quan mình đề nghị bằng văn bản về việc xây dựng Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sau đây gọi tắt là Luật, Pháp lệnh); Nghị định của Chính phủ; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi tắt là Thông tư).

Văn bản đề nghị được gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng theo thời hạn sau:

a) Đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh theo nhiệm kỳ của Quốc hội phải được gửi chậm nhất là ngày 02 tháng 01 của năm đầu tiên nhiệm kỳ Quốc hội;

b) Đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh hàng năm trên cơ sở Chương trình của cả nhiệm kỳ Quốc hội phải được gửi chậm nhất 170 ngày, trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

c) Đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh hàng năm chưa có trong Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của cả nhiệm kỳ Quốc hội phải được gửi chậm nhất 170 ngày, trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

d) Đề nghị xây dựng Nghị định hàng năm phải được gửi chậm nhất là ngày 01 tháng 6 của năm trước năm dự kiến trình Chính phủ;

đ) Đề nghị xây dựng Thông tư hàng năm phải được gửi chậm nhất là ngày 01 tháng 8 của năm trước năm dự kiến ban hành.

2. Văn bản đề nghị gửi Vụ Pháp chế có những nội dung cơ bản như sau:

a) Văn bản đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những quan điểm, chính sách cơ bản, nội dung chính của văn bản; dự kiến nguồn lực, điều kiện đảm bảo cho việc soạn thảo văn bản; báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản và dự kiến thời gian trình văn bản;

b) Văn bản đề nghị xây dựng Nghị định phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; nội dung chính sách cơ bản của văn bản, báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản và dự kiến thời gian trình văn bản;

c) Văn bản đề nghị xây dựng Thông tư phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, căn cứ pháp lý, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nội dung chủ yếu của văn bản; tên cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp và dự kiến thời gian trình văn bản.

3. Đối với đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định, các cơ quan thuộc Bộ ngoài việc gửi văn bản đề nghị quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này phải thực hiện các công việc sau:

[...]