Thứ 5, Ngày 07/11/2024

Thông tư 66/2011/TT-BCA quy định về xây dựng, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành

Số hiệu 66/2011/TT-BCA
Ngày ban hành 03/10/2011
Ngày có hiệu lực 20/11/2011
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Trần Đại Quang
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/2011/TT-BCA

Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2011

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, BAN HÀNH, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Căn cứ Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước;

Bộ Công an quy định cụ thể về xây dựng, ban hành, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong Công an nhân dân như sau:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về xây dựng, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; tham gia ý kiến vào dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong Công an nhân dân.

2. Thông tư này áp dụng đối với các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Công an các đơn vị, địa phương) và cơ quan, tổ chức có liên quan.

Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội

1. Văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội (sau đây gọi chung là bảo vệ an ninh, trật tự) là văn bản do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo hình thức, thủ tục, trình quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 (sau đây gọi chung là Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật), Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Nghị định số 24/2009/NĐ-CP), các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; có chứa quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng và có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc hoặc từng địa phương; được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp theo quy định của pháp luật.

2. Văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền trong Công an nhân dân ban hành nhưng không có đầy đủ các yếu tố của văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này, như: quyết định phê duyệt chương trình, đề án, dự án; quyết định điều chỉnh quy chế hoạt động nội bộ của cơ quan, đơn vị; chỉ thị phát động phong trào thi đua; quyết định, chỉ thị chỉ đạo, điều hành hành chính, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật; quyết định phong, thăng cấp bậc hàm, nâng lương, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động công tác, khen thưởng, kỷ luật; quyết định xử phạt vi phạm hành chính và những văn bản cá biệt khác để giải quyết những vụ, việc cụ thể, đối với những đối tượng cụ thể thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 3. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực bảo vệ an ninh, trật tự

1. Soạn thảo để Bộ trưởng Bộ Công an trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực bảo vệ an ninh, trật tự, bao gồm:

a) Luật, nghị quyết của Quốc hội;

b) Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

c) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;

d) Nghị định của Chính phủ;

đ) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Soạn thảo để Bộ trưởng Bộ Công an ban hành thông tư quy định về các vấn đề sau đây:

a) Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và những vấn đề khác liên quan đến bảo vệ an ninh, trật tự hoặc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công an nhân dân;

b) Quyết định về quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật trong Công an nhân dân;

c) Quy định biện pháp để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh, trật tự và những vấn đề khác do Chính phủ giao.

3. Soạn thảo để Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì hoặc tham gia ký, ban hành thông tư liên tịch với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự, những vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an và các cơ quan đó.

[...]