Thông tư 14/2010/TT-BVHTTDL Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá việc thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

Số hiệu 14/2010/TT-BVHTTDL
Ngày ban hành 31/12/2010
Ngày có hiệu lực 15/02/2011
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
Người ký Hoàng Tuấn Anh
Lĩnh vực Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 14/2010/TT-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2010

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT; THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ VIỆC THI HÀNH PHÁP LUẬT; RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC VĂN HOÁ, GIA ĐÌNH, THỂ DỤC, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá việc thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định trình tự, thủ tục, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong việc tự kiểm tra và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

2. Việc kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nư­ớc trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch thực hiện theo Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ t­ướng Chính phủ và quy định có liên quan tại Thông tư này.

Điều 2. Đối t­ượng áp dụng

Thông t­ư này áp dụng đối với các Tổng cục, Cục, Vụ, Văn phòng, Thanh tra, Bộ phận tham m­ưu cải cách hành chính (gọi tắt là các cơ quan thuộc Bộ); các tổ chức, cá nhân thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá việc thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

Điều 3. Mục đích kiểm tra, xử lý; theo dõi, đánh giá; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật

1. Kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch để xem xét tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp của văn bản, kịp thời đình chỉ việc thi hành hoặc kiến nghị các cơ quan nhà nư­ớc có thẩm quyền đình chỉ, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, kiến nghị cấp có thẩm quyền xác định trách nhiệm của đơn vị và cá nhân đã ban hành văn bản trái pháp luật.

2. Theo dõi, đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch nhằm kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc để hướng dẫn thực hiện hoặc đôn đốc việc tổ chức thực hiện văn bản, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy định không còn phù hợp.

Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý; theo dõi, đánh giá; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật

1. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch phải đ­ược thực hiện th­ường xuyên, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật và quy định cụ thể của Thông t­ư này.

2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Vụ trưởng Vụ Pháp chế là đầu mối chủ trì, giúp Bộ tr­ưởng tổ chức kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật với các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản và các cơ quan, đơn vị có liên quan khác trong quá trình kiểm tra, xử lý; theo dõi, đánh giá; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền.

3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất giữa Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch với các Bộ, cơ quan ngang Bộ cùng tham gia ký, ban hành thông tư­ liên tịch; với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình kiểm tra, xử lý; theo dõi, đánh giá; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền.

4. Việc xử lý văn bản trái pháp luật phải khách quan, toàn diện, kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật về xử lý văn bản và quy định cụ thể của Thông tư­ này; bảo đảm kịp thời ngăn chặn và khắc phục hậu quả do văn bản trái pháp luật gây ra.

Điều 5. Nội dung kiểm tra văn bản

Kiểm tra tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và kiểm tra sự thống nhất giữa văn bản quy phạm pháp luật hiện hành với văn bản mới được ban hành của cùng một cơ quan theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và Điều 3 Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 6. Gửi và tiếp nhận văn bản để kiểm tra theo thẩm quyền

1. Đối với các văn bản quy định tại khoản 1 Điều 9 và khoản 1, 2 và 3 Điều 19 Thông tư này, trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ký ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo (đối với văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) hoặc cơ quan ban hành văn bản (đối với văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của các Bộ khác, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch một bản để tổ chức kiểm tra.

2. Đối với các văn bản quy định tại khoản 3 Điều 9 và khoản 4 Điều 19 Thông tư này, trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các cơ quan thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Văn phòng, Thanh tra, các cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ có trách nhiệm thông báo và chuyển các tài liệu có liên quan cho Vụ Pháp chế để tổ chức kiểm tra.

Điều 7. Cộng tác viên kiểm tra văn bản

1. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ kiểm tra văn bản, Vụ Pháp chế lập danh sách cộng tác viên trên cơ sở đề xuất của các cơ quan thuộc Bộ.

2. Cộng tác viên kiểm tra văn bản phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có kiến thức, kỹ năng về công tác kiểm tra văn bản;

- Có trình độ, hiểu biết pháp luật, hiểu biết về một hoặc các lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;

- Có thâm niên công tác thuộc lĩnh vực đang đảm nhiệm từ 3 năm trở lên.

[...]