BỘ XÂY DỰNG
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số: 12/2008/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2008.
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
KHẢO SÁT XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
Căn
cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 7/01/2008 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày
13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý
chi phí khảo sát xây dựng như sau:
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.
Quản lý chi phí khảo sát xây dựng bao gồm : quản lý định mức, dự toán chi phí
khảo sát xây dựng và giá khảo sát xây dựng.
1.2.
Chi phí khảo sát xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để hoàn thành công việc
khảo sát xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật khảo sát xây dựng do Nhà nước
ban hành.
1.3.
Chi phí khảo sát xây dựng xác lập theo hướng dẫn tại Thông tư này là cơ sở để
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ KHẢO SÁT XÂY DỰNG
Tuỳ
theo tính chất, điều kiện cụ thể của công trình, dự án, Chủ đầu tư có thể lập
dự toán chi phí khảo sát xây dựng bằng các phương pháp khác nhau như : xác định
trên cơ sở khối lượng và đơn giá khảo sát xây dựng; vận dụng số liệu chi phí
khảo sát đã thực hiện của các công trình có yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thực
hiện công tác khảo sát xây dựng tương tự.
2.1.
Phương pháp xác định dự toán chi phí khảo sát trên cơ sở khối lượng và đơn giá
khảo sát xây dựng :
Dự
toán chi phí khảo sát xây dựng (sau đây gọi tắt là dự toán khảo sát) có thể bao
gồm những khoản mục chi phí và được xác định theo công thức sau :
Dự toán chi phí khảo sát
|
=[{å
|
Khối lượng của từng loại công
việc khảo sát
|
x
|
Đơn giá của từng loại công việc
khảo sát tương ứng
|
}+
|
Chi phí lập phương án, báo cáo
kết quả khảo sát
|
+
|
Chi phí chỗ ở tạm thời
|
+
|
Chi phí chuyển quân, chuyển máy
(nếu có)
|
]x(1+
|
Thuế suất thuế giá trị gia tăng
|
)+
|
Chi phí dự phòng
|
Các
yếu tố trên được xác định như sau:
2.1.1.
Khối lượng của từng loại công việc khảo sát :
Khối
lượng của từng loại công việc khảo sát được xác định theo phương án kỹ thuật
khảo sát phù hợp với điều kiện, địa điểm khảo sát và được Chủ đầu tư chấp
thuận.
2.1.2.
Đơn giá của từng loại công việc khảo sát :
Đơn
giá của từng loại công việc khảo sát bao gồm chi phí trực tiếp (chi phí vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy, thiết bị), chi phí chung, thu
nhập chịu thuế tính trước.
Đơn
giá của từng loại công việc khảo sát được xác định theo công thức sau :
Gi
= (Cti + Pi) x (1 + Lt) (1)
Trong
đó :
-
Gi : Đơn giá loại công việc khảo sát i;
-
Cti : Chi phí trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát
i;
-
Pi : Chi phí chung cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i;
-
Lt : Thu nhập chịu thuế tính trước.
Các
yếu tố trên được tính như sau :
2.1.2.1.
Chi phí trực tiếp (Cti) :
Chi phí trực tiếp cho
một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i bao gồm chi phí vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí sử dụng máy thi công trực tiếp và được xác định theo công
thức :
Cti
= Cvi + Cni + Cmi (2)
Trong
đó:
-
Cvi : Chi phí vật liệu trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc
khảo sát i;
-
Cni : Chi phí nhân công trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công
việc khảo sát i;
-
Cmi : Chi phí sử dụng máy, thiết bị trực tiếp cho một đơn vị khối
lượng công việc khảo sát i;
a/
Chi phí vật liệu trực tiếp (Cvi) :
Chi phí vật liệu trực
tiếp có thể áp dụng chi phí vật liệu trong giá khảo sát xây dựng do UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có công trình công bố hoặc xác định
theo công thức :
(3)
Trong
đó:
-
Kpi : Định mức tỷ lệ vật liệu phụ so với vật liệu chính của loại
công việc khảo sát i;
-
Mịj : Định mức hao phí loại vật liệu j cho một đơn vị khối lượng
công việc khảo sát i;
-
Zj : Giá loại vật liệu j (không bao gồm thuế giá trị gia tăng) đến
hiện trường.
Giá vật liệu đến hiện
trường khảo sát được xác định phù hợp với địa điểm xây dựng công trình. Giá vật
liệu được xác định trên cơ sở giá do địa phương công bố, báo giá của các nhà
sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho công
trình khác có điều kiện tương tự.
b/
Chi phí nhân công trực tiếp (Cni) :
Chi phí nhân công
trực tiếp có thể áp dụng chi phí nhân công trong giá khảo sát xây dựng do UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có công trình công bố hoặc xác
định theo công thức :
Cni
= Ni ´
Li (4)
Trong
đó:
-
Ni : Định mức hao phí ngày công cho một đơn vị khối lượng công việc
khảo sát i;
-
Li: Tiền lương ngày công của người thực hiện loại công việc khảo sát
i.
Tiền lương ngày công
khảo sát tính toán theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ tiền lương, các khoản
lương phụ và các khoản phụ cấp lương trên cơ sở mức tiền lương tối thiểu được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qui định để đảm bảo tiền lương của người lao
động có tính đến mặt bằng giá của thị trường lao động phổ biến của từng khu vực
theo từng loại thợ và điều kiện lao động cụ thể của công trình.
c/
Chi phí sử dụng máy, thiết bị trực tiếp (Cmi) :
Chi phí sử dụng máy,
thiết bị trực tiếp có thể áp dụng chi phí máy trong giá khảo sát xây dựng do
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có công trình công bố hoặc
xác định theo công thức :
(5)
Trong
đó:
-
Kmi: Định mức tỷ lệ máy khác với máy chính cho loại công việc khảo
sát i;
- Siq : Định mức số ca máy chính q cho một
đơn vị khối lượng công việc khảo sát i;
-
Gq : Giá ca máy của loại máy khảo sát q.
Giá ca máy khảo sát
(kể cả giá thuê máy): được tính toán theo hướng dẫn tại Thông tư số
07/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định
giá ca máy và thiết bị thi công để áp dụng cho công trình hoặc từ bảng giá ca
máy và thiết bị do địa phương công bố.
2.1.2.2.
Chi phí chung (Pi) :
Pi
= Cni x Kpi (6)
Trong
đó:
-
Cni : Chi phí nhân công trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công
việc khảo sát i;
-
Kpi : Định mức chi phí chung của công tác khảo sát tính bằng 70%.
2.1.2.3.
Thu nhập chịu thuế tính trước (Lt) : Bằng
6% của chi phí trực tiếp (Cti) và chi phí chung (Pi).
2.1.3.
Chi phí lập phương án, báo cáo kết quả khảo sát :
Chi
phí lập phương án, báo cáo kết quả khảo sát được tính bằng 5% theo giá trị của
tổng khối lượng của từng loại công việc khảo sát nhân với đơn giá của từng loại
công việc khảo sát tương ứng.
2.1.4.
Chi phí chỗ ở tạm thời :
Chi
phí chỗ ở tạm thời được tính bằng 5% theo giá trị của tổng khối lượng của từng
loại công việc khảo sát nhân với đơn giá của từng loại công việc khảo sát tương
ứng.
2.1.5.
Chi phí chuyển quân, chuyển máy :
Tuỳ theo điều kiện cụ
thể của từng phương án kỹ thuật khảo sát (công tác khảo sát đặc thù, khối lượng
công việc khảo sát nhỏ...) mà Chủ đầu tư quyết định và dự tính chi phí chuyển
quân, chuyển máy và một số chi phí khác trong dự toán chi phí khảo sát xây dựng
cho phù hợp.
2.1.6.
Thuế suất thuế gíá trị gia tăng :
Thuế
suất thuế giá trị gia tăng đối với công việc khảo sát xây dựng theo quy định
hiện hành.
2.1.7.
Chi phí dự phòng :
Chi
phí dự phòng là khoản chi phí để dự trù cho khối lượng công việc phát sinh và
các yếu tố trượt giá trong thời gian khảo sát xây dựng, được xác định tối đa
bằng 10% chi phí khảo sát xây dựng sau thuế giá trị gia tăng.
2.2.
Phương pháp xác định dự toán chi phí khảo sát trên cơ sở vận dụng số liệu chi
phí khảo sát đã thực hiện của các công trình có yêu cầu kỹ thuật và điều kiện
thực hiện công tác khảo sát xây dựng tương tự :
Việc
vận dụng số liệu chi phí khảo sát đã thực hiện của các công trình có yêu cầu kỹ
thuật và điều kiện thực hiện công tác khảo sát xây dựng tương tự để xác định dự
toán chi phí khảo sát cho công trình cần tính toán đến khối lượng, điều kiện
thực hiện công việc, hệ số trượt giá trên cơ sở điều kiện khảo sát, biện pháp
và thời gian thực hiện công tác khảo sát tương tự.
3. QUẢN LÝ CHI PHÍ KHẢO SÁT XÂY DỰNG
3.1.
Quản lý định mức dự toán khảo sát xây dựng :
Định mức dự toán khảo
sát xây dựng do Bộ Xây dựng công bố.
Các Bộ, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ vào phương pháp xây dựng định mức theo hướng dẫn của Bộ Xây
dựng để tổ chức xây dựng, công bố định mức cho các công tác khảo sát xây dựng
đặc thù của Bộ, địa phương chưa có trong Định mức dự toán khảo sát xây dựng do Bộ
Xây dựng công bố.
Đối với những công
tác khảo sát xây dựng mới chưa có trong định mức được công bố hoặc đã có nhưng
không phù hợp với công trình (áp dụng tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm khác với
quy định hiện hành), Chủ đầu tư căn cứ yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công, điều
kiện thi công và phương pháp xây dựng định mức để tổ chức xây dựng, điều
chỉnh định mức cho những công tác khảo sát này làm cơ sở xác định chi phí khảo
sát xây dựng.
Các định mức khảo sát
xây dựng mới chưa có trong các tập định mức đã được công bố, trước khi áp dụng
để lập đơn giá, lập dự toán và để thanh toán đối với các gói thầu sử dụng vốn
Ngân sách Nhà nước áp dụng hình thức chỉ định thầu thì Chủ đầu tư báo cáo Người
quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Riêng công trình xây dựng thuộc dự án
đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà
nước xem xét, quyết định.
Chủ đầu tư tự tổ chức
hoặc thuê các tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để hướng dẫn lập, bổ sung
hoặc điều chỉnh định mức khảo sát đối với những định mức phải điều chỉnh hoặc
phải xây dựng mới nêu trên. Tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm về tính hợp lý,
chính xác của các định mức do mình xây dựng.
Chủ đầu tư quyết định
việc áp dụng, vận dụng định mức khảo sát được công bố hoặc bổ sung, điều chỉnh,
xây dựng định mức khảo sát để lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng công
trình.
Những dự án trải dài
theo tuyến hoặc được xây dựng qua nhiều tỉnh khác nhau, Chủ đầu tư quyết định
việc áp dụng, vận dụng định mức khảo sát được công bố hoặc bổ sung, điều chỉnh
và xây dựng định mức khảo sát để lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng công
trình.
Các Bộ, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh định kỳ hàng năm gửi những định mức khảo sát xây dựng đã công bố
trong năm về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
3.2.
Quản lý giá khảo sát xây dựng :
Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Xây dựng căn cứ hướng dẫn tại
Thông tư này và tình hình cụ thể của địa phương để hướng dẫn lập đơn giá khảo
sát xây dựng, tổ chức lập và trình UBND cấp tỉnh công bố giá khảo sát xây dựng
công trình.
Chủ đầu tư căn cứ
tính chất, điều kiện cụ thể của công trình và hướng dẫn của Thông tư này để tổ
chức xây dựng và quyết định áp dụng hoặc vận dụng đơn giá khảo sát để lập dự
toán khảo sát xây dựng của công trình.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Xây dựng
chủ trì phối hợp với các Sở có liên quan lập để công bố giá khảo sát xây dựng,
giá vật liệu, nhân công và giá ca máy khảo sát xây dựng phù hợp với điều kiện
cụ thể của thị trường địa phương làm cơ sở cho việc quản lý chi phí khảo sát
xây dựng; Đồng thời gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý, kiểm tra.
4.2.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ hướng dẫn tại Thông tư này và các văn bản khác
có liên quan để hướng dẫn và qui định việc áp dụng giá khảo sát xây dựng đối
với các công trình sử dụng vốn Ngân sách của địa phương.
4.3.
Việc chuyển tiếp thực hiện theo điểm 2 Điều 1 của Nghị định số
03/2008/NĐ-CP ngày 7/1/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình,cụ thể:
Đối
với công việc khảo sát xây dựng của những dự án đã được phê duyệt trước ngày có
hiệu lực của Thông tư này thì việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 14/2005/TT-BXD ngày 10/8/2005 của Bộ
Xây dựng. Trường hợp cần thiết thực hiện các qui định của Thông tư này thì
Người quyết định đầu tư xem xét, quyết định; Riêng những dự án đầu tư do Thủ
tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch
Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước quyết định.
Đối
với những dự án chưa được phê duyệt, việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây
dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
4.4.
Trường hợp thuê tư vấn nước ngoài để thực hiện công tác khảo sát xây dựng thực
hiện theo Quyết định số 131/2007/QĐ-TTg ngày 9/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành qui chế thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại
Việt nam; Thông tư số 09/2007/TT-BXD ngày 2/11/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
xác định và quản lý chi phí thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại
Việt nam.
4.5.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Thông
tư số 14/2005/TT-BXD ngày 10/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản
lý chi phí khảo sát xây dựng.
Trong quá trình thực
hiện, nếu phát hiện những vấn đề chưa phù hợp cần bổ sung, sửa đổi, đề nghị các
Bộ, địa phương và đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để
nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Quốc hội;
- Toà án ND tối cao; Viện kiểm sát ND tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Thanh tra Chính phủ; Kiểm toán Nhà nước;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Cơ quan TW các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế, TCT Nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Xây dựng;
- Lưu VP, Vụ PC,VKT,Vụ KTXD(Th).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Tiến Dũng
|