Thông tư 09/2001/TT-BTM về việc tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng quản lý thị trường địa phương do Bộ Thương mại ban hành

Số hiệu 09/2001/TT-BTM
Ngày ban hành 13/04/2001
Ngày có hiệu lực 28/04/2001
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Thương mại
Người ký Vũ Khoan
Lĩnh vực Thương mại,Bộ máy hành chính

BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 09/2001/TT-BTM

Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2001

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 09/2001/TT-BTM NGÀY 13 THÁNG 04 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG Ở ĐỊA PHƯƠNG

Căn cứ Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường;
Căn cứ Nghị định 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 696/CP-KTTH ngày 02 tháng 8 năm 2000 và Quyết định số 1211/QĐ-BTM ngày 28 tháng 8 năm 2000 của Bộ Thương mại về việc giao chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra chuyên ngành thương mại cho lực lượng quản lý thị trường;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ tại Văn bản số 76/BTCCBCP ngày 09 tháng 4 năm 2001;
Bộ Thương mại hướng dẫn cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng quản lý thị trường ở địa phương như sau:

I- NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

1- Lực lượng quản lý thị trường thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn qui định tại Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra chuyên ngành thương mại theo Luật Thương mại;

2- Lực lượng quản lý thị trường được xây dựng theo hướng chính qui, tổ chức chặt chẽ (theo Điểm 7, Mục III, Phần thứ hai, Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/01/1996 của Bộ Chính trị); bảo đảm sự quản lý và chỉ đạo thống nhất từ trung ương đến địa phương;

3- Hoạt động của lực lượng quản lý thị trường nhằm mục đích thiết lập trật tự kỷ cương, lành mạnh hoá thị trường và bảo đảm cho các hoạt động kinh doanh trên thị trường đúng theo pháp luật của Nhà nước;

4- Lực lượng quản lý thị trường hoạt động độc lập theo quy định của pháp luật, tuân theo pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan cấp trên về các quyết định xử lý của mình;

5- Khi thi hành công vụ, Kiểm soát viên thị trường phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao; bảo đảm kiểm tra và xử lý vi phạm đúng pháp luật công minh, khách quan, chính xác, kịp thời.

II- NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG

Căn cứ Điều 5 Nghị định số 10/CP Điều 250, 257 Luật Thương mại, nhiệm vụ chủ yếu của lực lượng quản lý thị trường địa phương như sau:

1. Nhiêm vu của Chi cục Quản lý thị trường

Chi cục Quản lý thị trường là tổ chức trực thuộc Sở Thương mại hoặc Sở có chức năng quản lý Nhà nước về thương mại (sau đây gọi tắt là Sở). Chi cục có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các hành vi buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả lưu thông trên thị trường; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thương mại đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương. Cụ thể là:

1.1 - Chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường; phát hiện hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả lưu thông trên thị trường và các hành vi kinh doanh trái phép khác.

1.2- Chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm quy định về thương nhân và hoạt động thương mại theo Luật Thương mại, như:

+ Kinh doanh không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc không đúng với nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

+ Hoạt động thương mại khi đã bị đình chỉ hoặc bị tước quyền;

+ Không có trụ sở hoặc cửa hàng, cửa hiệu thương mại; không có biển hiệu hoặc biển hiệu trái với nội dung được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

+ Đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh không có giấy phép hoặc Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoạt động trái với nội dung được ghi trong giấy phép;

+ Kinh doanh hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại mà pháp luật cấm kinh doanh;

+ Vi phạm về điều kiện kinh doanh đối với những hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật;

+ Vi phạm các qui định của Nhà nước về thực hiện khung giá, mức giá; niêm yết giá hàng hoá, giá dịch vụ thương mại;

+ Không thông tin đầy đủ về tính năng và công dụng của hàng hoá, gây thiệt hại đến lợi ích của người tiêu dùng;

+ Vi phạm các qui định về ghi nhãn hàng hoá;

+ Vi phạm các qui định của Nhà nước về khuyến mại, quảng cáo, trưng bày giới thiệu hàng hoá, hội chợ, triển lãm thương mại;

+ Vi phạm các qui định về thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ trong mua - bán và lưu thông hàng hoá;

+ Các hành vi gian lận, lừa dối khách hàng trong mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại ;

+ Vi phạm các qui định của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;

[...]