CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
10/CP
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 1 năm 1995
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 10/CP NGÀY 23 THÁNG 1 NĂM 1995 VỀ TỔ CHỨC,
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số 95/CP ngày 4 tháng 12 năm 1993 quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại và số 35/CP
ngày 25 tháng 4 năm 1994 về tổ chức lại công tác chỉ đạo quản lý thị trường, chống
đầu cơ buôn lậu;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng, trưởng Ban tổ chức - Cán
bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
I. HỆ THỐNG TỔ
CHỨC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG:
Điều 1.-
Quản lý thị trường là lực lượng chuyên trách được tổ chức từ Trung ương đến huyện,
có chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp
luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước.
Bộ trưởng Bộ Thương mại chịu
trách nhiệm trước Chính phủ lãnh đạo quản lý thống nhất lực lượng quản lý thị
trường về tổ chức, tiêu chuẩn công chức, trang bị nghiệp vụ bảo đảm thực hiện tốt
chức năng nhiệm vụ được giao.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) chịu trách nhiệm trước Chính
phủ quản lý và chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của lực lượng quản lý thị trường ở địa
phương, đảm bảo việc thi hành nghiêm chỉnh phát luật trong hoạt động thương mại
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.-
Hệ thống tổ chức quản lý thị trường gồm có:
1/ Ở Trung ương: thành lập Cục
Quản lý thị trường trực thuộc bộ Thương mại trên cơ sở sáp nhập bộ máy chuyên
trách của Ban chỉ đạo quản lý thị trường Trung ương chuyển giao về Bộ Thương mại
và Vụ quản lý thị trường thuộc Bộ Thương mại.
2/ Ở tỉnh: Thành lập Chi cục quản
lý thị trường trực thuộc Sở Thương mại trên cơ sở tổ chức lại bộ máy chuyên
trách của Ban Chỉ đạo Quản lý thị trường tỉnh hiện có.
3/ Ở quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện): theo yêu cầu cụ thể trên từng địa
bàn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập các đội quản lý thị
trường trực thuộc Chi cục hoạt động trên địa bàn huyện hoặc liên tỉnh, trên cơ
sở tổ chức lại các Đội kiểm tra thị trường hiện có ở địa phương.
Cơ sở quản lý
thị trường các cấp (Cục Quản lý thị trường, Chi cục Quản lý thị trường, Đội Quản
lý thị trường) có con dấu và tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 3.-
Tổ chức bộ máy cơ quan quản lý thị trường các cấp như sau:
1/ Cục Quản lý thị trường do Cục
trưởng phụ trách, có từ 1 đến 2 Phó Cục trưởng giúp việc. Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm Cục trưởng, Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định.
Cục có cơ quan đại diện tại
thành phố Hồ Chí Minh. Cơ quan đại diện được sử dụng con dấu và mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở.
2/ Chi cục
Quản lý thị trường do Chi cục trưởng (chức danh Phó Giám đốc Sở) phụ trách, có
từ 1 đến 2 Phó chi cục trưởng giúp việc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng
do chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó chi
cục trưởng do Giám đốc Sở Thương mại quyết định sau khi thoả thuận với Ban Tổ
chức chính quyền tỉnh.
3/ Đội Quản
lý thị trường do Đội trưởng phụ trách, có từ 1 đến 2 Phó đội trưởng giúp việc.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Đội trưởng, Phó đội trưởng do Giám đốc Sở Thương mại
quyết định.
II. NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG:
Điều 4.-
Cục Quản lý thị trường là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ
Thương mại thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và tổ chức chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật
trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước. Cục Quản lý thị trường có
nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
1/ Kiểm tra việc
thi hành pháp luật và các chính sách, chế độ, thể lệ trong hoạt động thương mại
trên thị trường. Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Thương mại những chủ trương, biện
pháp cần thiết để thực hiện đúng pháp luật và các chính sách, chế độ trong lĩnh
vực này.
2/ Xây dựng các văn bản pháp luật
về tổ chức quản lý công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường,xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động thương mại, quy chế kiểm soát thị trường và chính sách,
chế độ đối với công chức làm công tác quản lý thị trường các cấp để bộ Thương mại
trình Chính phủ ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền.
3/ Phát hiện và đề xuất với Bộ
trưởng Bộ Thương mại để Bộ trưởng Bộ thương mại giải quyết theo thẩm quyền quy
định tại các Điều 25, 26 và 27 Luật Tổ chức chính phủ về những
văn bản quy định của các ngành, các cấp có nội dung trái pháp luật về quản lý
thị trường trong hoạt động thương mại.
4/ Tổ chức
chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường và xử phạt hành chính
theo thẩm quyền các vụ vi phạm trong hoạt động thương mại.
5/ Thường trực giúp Bộ chủ trì tổ
chức sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước ở các ngành, các cấp có chức
năng quản lý thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu và các hành vi kinh doanh trái
phép.
6/ Giúp Bộ
theo dõi, quản lý tổ chức, tiêu chuẩn công chức, chế độ trang phục, ấn chỉ của
lực lượng quản lý thị trường; hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ và thanh tra, kiểm
tra hoạt động của cơ quan, công chức quản lý thị trường ở địa phương; đề nghị Bộ
trưởng Bộ Thương mại cấp thẻ kiểm soát cho công chức làm nhiệm vụ kiểm soát thị
trường các cấp.
7/ Quản lý và thực hiện các
chính sách, chế độ đối với công chức thuộc Cục theo phân cấp của Bộ; quản lý
tài sản được giao theo quy định của Nhà nước.
Điều 5.-
Chi cục Quản lý thị trường giúp Giám đốc Sở Thương mại thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu
tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Chi cục Quản lý thị trường có nhiệm vụ,
quyền hạn như sau:
1/ Kiểm tra việc
tuân theo pháp luật các hoạt động thương mại của các tổ chức và cá nhân trên địa
bàn tỉnh. Đề xuất với Sở thương mại và Uỷ ban nhân tỉnh kế hoạch, biện pháp về
tổ chức thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hoá theo pháp luật, ngăn ngừa và xử
lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh.
2/ Xây dựng và trực tiếp chỉ đạo
các Đội Quản lý thị trường thực hiện các kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường
và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại.
3/ Quản lý công chức, biên chế,
kinh phí, trang bị, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và xây dựng cơ sở vật chất
cho lực lượng quản lý thị trường ở địa phương.
4/ Thường trực giúp Giám đốc Sở
Thương mại chủ trì tổ chức sự phối hợp hoạt động giữa các ngành, các cấp ở địa
phương có chức năng quản lý thị trường, chống đầu cơ buôn lậu và các hành vi
kinh doanh trái phép.
Điều 6.-
Công chức kiểm soát thị trường được giao trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc
thi hành pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước. Khi thừa
hành công vụ phải tuân thủ pháp luật và quy chế công tác về quản lý thị trường,
chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Khi thấy có dấu hiệu vi phạm thì công
chức làm công tác kiểm soát thị trường được quyền:
1/ Yêu cầu tổ chức và cá nhân
liên quan cung cấp tình hình số liệu, tài liệu cần thiết có liên quan đến việc
kiểm tra.
2/ Được kiểm tra hiện trường nơi
sản xuất, nơi cất dấu hàng hoá, tang vật vi phạm.
3/ Lập biên bản vi phạm hành
chính; quyết định áp dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp ngăn chặn hành chính theo quy định của pháp luật; xử lý vi phạm theo thẩm
quyền hoặc chuyển giao cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý các vi , phạm
pháp luật trong hoạt động thương mại.
4/ Sử dụng vũ
khí và các phương tiện chuyên dùng khác theo quy định của pháp luật (kể cà ô
tô, xe mô tô phân khối lớn, thiết bị thông tin liên lạc) để làm nhiệm vụ kiểm
tra.
Điều 7. -
1/ Công chức
kiểm soát thị trường có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm
soát, phòng chống có hiệu quả các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại
được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước. Trong khi làm nhiệm vụ, nếu
bị thương hoặc hy sinh được hưởng chế độ như đối với thương binh, liệt sĩ.
2/ Công chức
kiểm soát thị trưởng lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm sai phạm pháp luật gây cản
trở cho lưu thông hàng hoá và kinh doanh hợp pháp, làm thiệt hại về tài sản của
người kinh doanh, bao che vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền bạc, tang
vật, phương tiện thu giữ hoặc có hành vi tiêu cực khác thì bị xử lý kỷ luật, bồi
thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
III. BIÊN CHẾ,
KINH PHÍ VÀ CHẾ ĐỘ TRANG BỊ CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG:
Điều 8. -
Biên chế của quản lý thị trường thuộc biên chế quản lý Nhà nước do Chính phủ
quy định. Toàn bộ kinh phí hoạt động của Cục, Chi cục và các Đội Quản lý thị
trường kể cả tiền lương và phụ cấp do ngân sách Nhà nước cấp. Mọi khoản thu
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và xử lý đều nộp và ngân sách Nhà
nước.
Điều 9. -
Công chức quản lý thị trường hưởng lương theo ngạch công chức, được trang bị đồng
phục, phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu và thẻ kiểm soát thị trường thống nhất
trong cả nước do Bộ trưởng Bộ Thương mại cấp.
Ban hành kèm theo Nghị định này
bản phụ lục về mẫu phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu và thẻ kiểm soát của quản lý
thị trường.
IV. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH:
Điều 10. -
Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Cục Quản
lý thị trường. Biên chế của Cục Quản lý thị trường nằm trong tổng số biên chế của
Bộ Thương mại.
Bộ trưởng Bộ
Thương mại sau khi thống nhất với Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính
phủ hướng dẫn cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Chi cục và Đội Quản lý
thị trường ở địa phương.
Điều 11. -
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Bãi bỏ các quy định trước đây
trái với Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng,
Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
PHỤ LỤC
VỀ MẪU PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU, CẤP HIỆU VÀ
THẺ KIỂM TRA CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 23 /1/1995 của Chính phủ)
I. PHÙ HIỆU:
Phù hiệu quản lý thị trường gắn
trên mặt trước của mũ Kepi, làm bằng đồng, hình tròn đường kính 32 mm: mặt của
phù hiệu phía ngoài nền màu xanh, giữa có ngôi sao vàng 5 cánh nổi trên nền đỏ
hình tròn, sát mép phù hiệu có đường viền bằng 2 bông lúa mầu vàng, cuống 2
bông lúa gắn với "bánh xe lịch sử" mầu vàng, trên mặt bánh xe có hàng
chữ quản lý thị trường viết tắt là "QLTT" mầu đỏ, xếp cong theo chiều
cong của vành bánh xe lịch sử. Phù hiệu được cài lên" cành tùng" bằng
nhôm mầu trắng trước khi gắn vào mũ (theo Quyết định số 263/CT ngày 18 tháng 7
năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là thủ tướng chính phủ).
Phù hiệu quản lý thị trường gắn
trên mặt mũ mềm cũng tương tự như trên nhưng kích thước được thu nhỏ lại với đường
kính 25 mm và cành tùng.
II. BIỂN HIỆU:
Biển hiệu quản lý thị trường gắn
trên nắp túi áo ngực trái. Kích thước 50 mm x 90 mm; xung quanh có đường viền
nhỏ mầu đỏ, nền phù hiệu mầu vàng phía trái dán ảnh cỡ 4 x 6 của công chức.
Phía phải chia làm 2 ô: ô phía trên ghi hàng chữ quản lý thị trường và tên tỉnh,
thành phố; ô phía dưới ghi họ và tên viên chức, chức vụ và số hiệu của viên chức
(2 số đầu là số thứ tự của Đội, ba số sau là thứ tự của công chức).
III. CẤP HIỆU:
Cấp hiệu quản lý thị trường gắn ở
ve áo: làm bằng dạ mầu tím than, hình bình hành, dài 52 mm, cao 32 mm, xung
quang có đường viền mầu vàng, trên nền cấp hiệu gắn hình phù hiệu quản lý thị
trường đường kính 10 mm, cạnh hình phù hiệu là sao năm cánh mầu trắng biểu hiện
ngạch công chức quản lý thị trường:
+ Bốn sao là kiểm soát viên cao
cấp
+ Ba sao là kiểm soát viên chính
+ Hai sao là kiểm
soát viên
+ Một sao là kiểm
soát viên trung cấp.
Cấp hiệu quản lý
thị trường gắn ở cầu vai: làm bằng dạ mầu tím than, xung quanh có đường viền
vàng: đầu to 36 mm, đầu nhỏ 30 mm (hơi nhọn). ở đầu nhỏ gắn một cúc hình chỏm cầu
bằng kin loại, mặt cúc dập hình phù hiệu quản lý thị trường nổi. Trên cầu vai gắn
sao năm cánh mầu trắng, số sao tương ứng với ngạch công chức quản lý thị trường
(như ở ve áo).
IV. THẺ KIỂM
TRA THỊ TRƯỜNG:
Thẻ kiểm tra thị
trường cấp cho công chức trực tiếp kiểm tra, kiểm soát thị trường. Thẻ được làm
bằng bìa cứng, kích thước 100 mm x 140 mm.
Mặt ngoài: có nền
mầu đỏ, nửa bên trái để trống, nửa bên phải: phía trên ghi dòng chữ Quốc hiệu;
dưới dòng chữ Quốc hiệu là hình phù hiệu quản lý thị trường; dưới hình phù hiệu
là dòng chữ thẻ kiểm tra thị trường. Tất cả các chữ đều in bằng nhũ mầu vàng.
Mặt trong: nền thẻ
mầu vàng nhạt, trên nền vàng nhạt là hoa văn mầu vàng đậm hơn (Hoa văn là hình
phù hiệu quản lý thị trường ở giữa và các tia ra xung quanh là các chữ quản lý
thị trường viết tắt).
Phía bên trái thẻ:
lần lượt từ trên xuống dưới như sau:
Hàng chữ: Bộ
Thương Mại (chữ đen)
Số thẻ Quản lý thị
trường (chữ đen)
Ảnh của người được
cấp thẻ cỡ 4 x 6 (ảnh được đóng dấu nổi)
Thời hạn dùng thẻ
Phía bên phải: từ trên
xuống dưới lần lượt ghi như sau:
Quốc hiệu (chữ
đen)
Thẻ kiểm tra thị
trường (chữ đỏ)
Tên người được cấp
thẻ (chữ đen)
Chứng minh thư
nhân dân số (chữ đen)
Chức vụ
Đơn vị công tác
Được kiểm tra, kiểm
soát việc chấp hành pháp luật trong kinh doanh thương mại, dịch vụ trên thị trường.