Thông tư 05-TMDL/QLTT năm 1992 hướng dẫn Chỉ thị 94/CT 1992 về tổ chức và quản lý thị trường vùng biên giới Việt- Trung trong tình hình mới do Bộ Thương mại và Du lịch ban hành

Số hiệu 05-TMDL/QLTT
Ngày ban hành 07/05/1992
Ngày có hiệu lực 07/05/1992
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Thương mại và Du lịch
Người ký Tạ Cả
Lĩnh vực Thương mại

BỘ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 05-TMDL/QLTT

Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 1992

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH SỐ 05-TMDL/QLTT NGÀY 7 THÁNG 5 NĂM 1992 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHỈ THỊ 94/CT(NGÀY 25-3-1992) CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Ngày 25-3-1992, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Chỉ thị số 94 /CT về tổ chức và quản lý thị trường vùng biên giới Việt- Trung trong tình hình mới. Bộ Thương mại và Du lịch hướng dẫn việc thực hiện những nội dung của chỉ thị này thuộc phạm vi quản lý của ngành thương maị và du lịch như sau:

I.QUY ĐỊNH CHUNG

Các quy định tại Chỉ thị 94/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng áp dụng cho các dạng trao đổi hàng hoá qua biên giới trên đất liền Việt –Trung

Hàng hoá trao đổi qua biên giới trên đất liền Việt -Trung có thể là hàng mậu dịch xuất nhập khẩu hoặc hàng trao đổi của cư dân biên giới (bao gồm cả xuất nhập khẩu tiểu ngạch).

Các hợp tác và liên doanh với phía Trung Quốc (kể cả đại lý, mở cửa hàng ăn uống và khách sạn các loại) không nằm trong khuôn khổ của chỉ thị này, và phải được thực hiện theo đúng Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

II. VỀ MẬU DỊCH XUẤT NHẬP KHẨU

Mậu dịch XNK là hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu do các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (đã được Bộ Thương mại và Du lịch cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu) thực hiện thông qua các của khẩu Đồng Đăng-Bằng Tường, Hữu Nghị-Hữu Nghị Quan, Móng Cái-Đông Hưng, Lào Cai-Hà Khẩu và các cửa khẩu khác mà hai nước thoả thuận. Hoạt động này phải tuân thủ:

1. Hiệp định thương mại giữa Chính phủ Cộng hoà XHCN Việt Nam và chính phủ CHND Trung Hoa (ký ngày 7-11-1991) và thông tư của Bộ Thương mại và Du lịch hướng dẫn thực hiện hiệp định này (Thông tư số 11-TMDL/TT, ngày 7-12-1991)

2. Nghị định 114/HĐBT (ngày 7-4-1992) của Hội đồng Bộ trưởng("Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu, nhập khẩu"), và hướng dẫn của Bộ Thương mại và Du lịch và các Bộ, các ngành có liên quan về việc thực hiện Nghị định này.

III. VỀ VIỆC MUA BÁN TRAO ĐỔI HÀNG HOÁ CỦA CƯ DÂN BIÊN GIỚI

Trao đổi hàng hoá của cư dân biên giới là việc trao đổi hàng hoá do cư dân khu vực biên giới thực hiện (trong Hiệp định Thương mại Việt - Trung, trao đổi hàng hoá của cư dân biên giới được gọi là buôn bán dân gian, và trong hiệp định tạm thời về việc giải quyết công việc trên vùng biên giới hai nước Việt- Trung gọi là mậu dịch biên giới và mậu dịch địa phương). Trao đổi hàng hoá của cư dân biên giới bao gồm hai hình thức: trao đổi của cư dân và xuất nhập khẩu tiểu ngạch.

1. Trao đổi của cư dân: là trao đổi hàng hoá của đồng bào các dân tộc sinh sống ở khu vực biên giới khi đi chợ phiên hoặc đi thăm người thân bên kia biên giới; có mang sản phẩm do mình làm ra, và hàng tiêu dùng hàng ngày để trao đổi lấy vật dụng cho bản thân và gia đình, không nhằm mục đích buôn bán kiếm lời. Trong trao đổi cư dân không được mang các hàng hoá thuộc danh mục cấm xuất, nhập khẩu (kèm theo thông tư này). Số lượng hoặc trị giá mỗi lần mang qua biên giới, được miễn thuế, không được vượt quá mức do Tổng cục Hải quan và UBND tỉnh biên giới thống nhất quy định.

2. Xuất nhập khẩu tiểu ngạch: là việc buôn bán qua biên giới để kiếm lời của những người buôn bán là cư dân khu vực biên giới.

2.1. Xuất nhập khẩu tiểu ngạch thực hiện theo các quy định sau:

a) Đối tượng làm xuất nhập khẩu tiểu ngạch (gọi là người kinh doanh xuất nhập khẩu tiểu ngạch) là người buôn bán có hộ khẩu thường trú tại các xã (và đơn vị hành chính tương đương với xã) giáp biên giới, đã được UBND huyện cấp giấy phép kinh doanh theo nghị định 66/HĐBT(ngày 2-3-1992) và được UBND tỉnh biên giới cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu tiểu ngạch.

Các doanh nghiệp Nhà nước ở cấp tỉnh thuộc UBND Tỉnh biên giới có nhu cầu xuất nhập khẩu tiểu ngạch, có thể lập mạng lưới (cửa hàng, trạm, công ty, xí nghiệp...) tại khu vực giáp biên giới để UBND tỉnh xem xét cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu tiểu ngạch.

b) Chỉ được kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng quy định trong giấy phép kinh doanh.

c) Không được buôn bán các hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, nhập khẩu (kèm theo thông tư này). Danh mục hàng này được Bộ Thương mại và Du lịch xem xét công bố trong từng thời gian.

d) Trị giá hàng hoá mỗi lần xuất hoặc nhập khẩu không vượt quá 500.000đ (năm trăm ngàn đồng) tương đương trị giá 200kg gạo tẻ, tính theo thời giá).

e) Được phép thanh toán bằng bản tệ, theo đúng hướng dẫn ngân hàng.

g) Hàng hoá xuất nhập khẩu tiểu ngạch phải vận chuyển qua các cửa khẩu hoặc các cặp đường mòn do chính quyền cấp tỉnh của hai bên thoả thuận mở và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Hải quan cửa khẩu, hoặc đồn biên phòng (nơi không có Hải quan).

h) Phải nộp thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch theo Quyết định 115/HĐBT (ngày 9-4-1992) hướng dẫn của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan về việc thực hiện quyết định đó.

2.2. Quản lý xuất nhập khẩu tiểu ngạch.

a) Mỗi lần xuất, nhập khẩu phải làm tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu tiểu ngạch. Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu tiểu ngạch do Tổng cục Hải quan và Bộ Thương mại và du lịch thống nhất phát hành. Trong tờ khai phải ghi mã số hàng hoá để tiện theo dõi, thống kê. Mã số hàng hoá xuất nhập khẩu tiểu ngạch cũng theo mã số hàng hoá xuất nhập khẩu mậu dịch do Bộ Thương mại và Du lịch quy định.

b) Trong vòng 5 (năm) ngày sau khi ký nhận tờ khai, hải quan cửa khẩu hoặc bộ đội biên phòng (nơi không có Hải quan) có trách nhiệm gửi 1 (một) bản tờ khai về Bộ Thương mại và Du lịch để theo dõi. Định kỳ (tháng, quý, năm) Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch lập báo cáo (có đề xuất các vấn đề cần xử lý) về tình hình xuất nhập khẩu tiểu ngạch gửi về Bộ Thương mại và Du lịch để tổng hợp chung, báo cáo lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

c) Sở Thương mại và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với lực lượng biên phòng và Hải quan theo dõi và kiểm tra hoạt động xuất nhập khẩu tiểu ngạch, đảm bảo hoạt động này thực hiện đúng quy định.

[...]