Thông tư 06/1997/TT-BXD hướng dẫn quản lý xây dựng trong việc thực hiện "Quy chế đầu tư theo hình thức hợp đồng Xây dựng- Kinh doanh-chuyển giao (B.O.T) áp dụng cho đầu tư trong nước" kèm theo Nghị định 77/CP-1997 do Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu 6-BXD/CSXD
Ngày ban hành 25/09/1997
Ngày có hiệu lực 10/10/1997
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng
Người ký Ngô Xuân Lộc
Lĩnh vực Đầu tư,Xây dựng - Đô thị

BỘ XÂY DỰNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 6-BXD/CSXD

Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 1997

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 6-BXD/CSXD NGÀY 25 THÁNG 9 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRONG VIỆC THỰC HIỆN "QUY CHẾ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - KINH DOANH - CHUYỂN GIAO (B.O.T) ÁP DỤNG CHO ĐẦU TỪ TRONG NƯỚC" BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH 77/CP NGÀY 18/6/1997 CỦA CHÍNH PHỦ

Căn cứ Nghị định số 77/CP ngày 18/6/1997 của Chính phủ ban hành "Quy chế đầu tư theo hình thực hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (B.O.T) áp dụng cho đầu tư trong nước";
Căn cứ Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định số 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 4/3/1994 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện "Quy chế đầu tư theo hình thức hợp đồng B.O.T áp dụng cho đầu tư trong nước" đối với một số vấn đề sau:

- Lập và thẩm định phần xây dựng trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (NCTKT) và báo cáo nghiên cứu khả thi (NCKT) thuộc dự án B.O. T.

- Thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình.

- Quản lý chất lượng công trình xây dựng.

I. LẬP VÀ THẨM ĐỊNH PHẦN XÂY DỰNG TRONG NCTKT VÀ NCKT THUỘC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG B.O.T

1. Lập phần xây dựng trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

Khi lập phần xây dựng của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T phải thực hiện theo qui định tại mục I phụ lục số I của Thông tư số 09 BKH/VPTĐ ngày 21/9/1996 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc "Hướng dẫn về lập, thẩm định dự án đầu tư và quyết định đầu tư".

2. Lập phần xây dựng trong báo cáo nghiên cứu khả thi.

Khi lập phần xây dựng của NCKT, doanh nghiệp B.O.T phải thực hiện theo qui định tại mục II phụ lục số 1 của Thông tư số 09/BKH-VPTĐ ngày 21/9/1996 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc "Hướng dẫn về lập, thẩm định dự án đầu tư và quyết định đầu tư".

3. Khi thẩm định phần xây dựng của dự án, các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T phải căn cứ vào quy hoạch phát triển vùng hoặc quy hoạch phát triển ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chứng chỉ quy hoạch được cấp để lập dự án. Quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn an toàn công trình của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được Bộ Xây dựng chấp nhận để kết luận.

II. THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ KỸ THUẬT, TỔNG DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

1. Tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán.

1.1. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng B. O.T thuộc mọi nguồn vốn và thành phần kinh tế đều phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật trước khi xây dựng.

a) Đối với các dự án đầu tư tương đương nhóm A có vốn góp của Nhà nước từ 30% vốn pháp định trở lên:

- Nếu dự án (hoặc gói thầu) được chỉ định thầu, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán (hoặc dự toán) công trình do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T phê duyệt sau khi được cơ quan chuyên môn thẩm định về thiết kế kỹ thuật và Bộ Xây dựng thẩm định tổng dự toán.

- Nếu dự án (hoặc gói thầu) tổ chức đấu thầu, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T phê duyệt thiết kế kỹ thuật, sau khi được cơ quan chuyên môn thẩm định. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng BOT gửi một bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã phê duyệt và văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu tới Bộ Xây dựng để theo dõi và kiến nghị xử lý khi cần thiết.

b) Đối với dự án tương đương nhóm A có vốn góp của Nhà nước nhỏ hơn 30% vốn pháp định và các dự án nhóm B, C:

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T phê duyệt thiết kế kỹ thuật sau khi được cơ quan chuyên môn thẩm định.

1.2. Cơ quan chuyên môn thẩm định về thiết kế kỹ thuật là cơ quan chức năng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O. T phê duyệt thiết kế. Khi tiến hành thẩm định cơ quan này có thể sử dụng các tổ chức tư vấn thiết kế có tư cách pháp nhân để thẩm tra những nội dung cần thiết hoặc toàn bộ hồ sơ thiết kế tuỳ theo yêu cầu của từng công trình, nhưng cơ quan chuyên môn thẩm định thiết kế phải kiểm tra hồ sơ đã được tổ chức tư vấn thiết kế thẩm tra trước khi trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng BOT phê duyệt. Các tổ chức tư vấn thiết kế nói trên không thẩm tra tổng dự toán, dự toán công trình do mình thẩm tra thiết kế kỹ thuật.

1.3. Khi thẩm định thiết kế kỹ thuật có liên quan đến các chuyên ngành xây dựng khác, cơ quan thẩm định phải tuân thủ và thực hiện theo đúng Quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn kỹ thuật ngành đã được phê chuẩn và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định của mình.

1.4. Doanh nghiệp B.O.T phải trực tiếp nộp cho cơ quan thẩm định thiết kế kỹ thuật 4 bộ hồ sơ (đối với dự án nhóm A) hoặc 3 bộ hồ sơ thiết kế (đối với dự án nhom B, C) theo quy định tại điểm 2 của mục này.

1.5. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã qua thẩm định phải được đóng dấu của cơ quan thẩm định và được giao lại cho doanh nghiệp BOT một bộ, một bộ lưu ở cơ quan thẩm định, một bộ gửi cho Bộ Xây dựng (đối với dự án nhóm A), một bộ gửi cho UBND tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, nơi thực hiện dự án đầu tư để kiểm tra, theo dõi và lưu trữ.

1.6. Thời hạn thẩm định thiết kế, tổng dự toán:

Đối với công trình thuộc dự án đầu tư nhóm A không quá 40 ngày, nhóm B không quá 30 ngày, nhóm C không quá 20 ngày.

1.7. Thời gian phê duyệt thiết kế kỹ thuật:

[...]