Thông tư 04/2013/TT-BCA quy định việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Số hiệu 04/2013/TT-BCA
Ngày ban hành 11/01/2013
Ngày có hiệu lực 01/03/2013
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Trần Đại Quang
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 04/2013/TT-BCA

Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2013

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN, XỬ LÝ HÀNH VI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000;

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của đồng chí Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân,

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về nguyên tắc, phương pháp, trách nhiệm, quyền hạn của Công an các đơn vị, địa phương và của cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương; người dự tuyển vào Công an nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân, viên chức, học viên và lao động hợp đồng trong Công an nhân dân.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, những từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Tuyển vào Công an nhân dân bao gồm: Tuyển sinh, tuyển công dân vào Công an nhân dân, tuyển công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân và ký kết hợp đồng lao động trong Công an nhân dân.

2. Chuyển ra ngoài Công an nhân dân bao gồm: Chuyển ngành, xuất ngũ, tước danh hiệu Công an nhân dân và buộc thôi việc.

3. Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành.

4. Sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi tự mình hoặc nhờ người khác đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể mình dưới hình thức như: Hút, hít, uống, tiêm, chích nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng chất ma túy.

Điều 4. Nguyên tắc trong phòng ngừa, phát hiện và xử lý

1. Phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân là trách nhiệm của từng cán bộ, chiến sỹ công an và trách nhiệm của thủ trưởng Công an các cấp, các đơn vị trong Công an nhân dân; phải tiến hành chủ động, thường xuyên, kịp thời, đảm bảo khách quan, khoa học và chính xác; không gây phức tạp trong nội bộ, ảnh hưởng đến uy tín của lực lượng Công an nhân dân.

2. Cán bộ, chiến sỹ công an nếu có cơ sở xác định có dấu hiệu sử dụng trái phép chất ma túy đều phải kiểm tra, kết luận và xử lý.

3. Nghiêm cấm các hành vi can thiệp vào việc xử lý cán bộ, chiến sỹ sử dụng trái phép chất ma túy hoặc tổ chức cho cán bộ, chiến sỹ cai nghiện giữ lại công tác trong Công an nhân dân. Đơn vị, địa phương có cán bộ, chiến sỹ công an vi phạm mà bao che, xử lý không đúng quy định này thì lãnh đạo đơn vị, địa phương đó sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Bộ.

4. Không tuyển vào Công an nhân dân người sử dụng trái phép chất ma túy và chuyển ra ngoài Công an nhân dân cán bộ, chiến sỹ sử dụng trái phép chất ma túy.

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Trách nhiệm của cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân

1. Phải tăng cường học tập, rèn luyện về phẩm chất đạo đức, lối sống; không được sử dụng trái phép chất ma túy; không quan hệ với các đối tượng có hành vi mua bán, vận chuyển, tổ chức sử dụng, tàng trữ trái phép và sử dụng trái phép chất ma túy, trừ các hoạt động được pháp luật quy định và trường hợp thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu công tác.

[...]