Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Thông tư 03/2000/TT-BCN hướng dẫn Quyết định 37/2000/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp trọng điểm do Bộ Công nghiệp ban hành

Số hiệu 03/2000/TT-BCN
Ngày ban hành 31/05/2000
Ngày có hiệu lực 01/06/2000
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công nghiệp
Người ký Nguyễn Xuân Chuẩn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại

BỘ CÔNG NGHIỆP
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 03/2000/TT-BCN

Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2000

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 03/2000/TT-BCN NGÀY 31 THÁNG 5 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 37/2000/QĐ-TTG NGÀY 24 THÁNG 3 NĂM 2000 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM

Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ và được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg ngày 24/3/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp trọng điểm;
Sau khi có thoả thuận của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
Bộ Công nghiệp hướng dẫn triển khai thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp trọng điểm như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Sản phẩm công nghiệp trọng điểm là sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh, tiêu biểu cho một chuyên ngành công nghiệp, mang thương hiệu Việt Nam, được sản xuất tại Việt Nam, có ý nghĩa định hướng cho sự phát triển lâu dài của chuyên ngành và thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp khác trong phạm vi cả nước bao gồm: tàu biển 11.500 tấn, động cơ đốt trong dưới 30 mã lực và máy thu hình màu.

2. Các sản phẩm trọng điểm cần đạt được các tiêu chuẩn như được nêu tại phần I của Phụ lục 1 (đối với tầu biển 11.500 tấn), phần I của Phụ lục 2 (đối với động cơ đốt trong dưới 30 mã lực) và phần I của Phụ lục 3 (đối với máy thu hình mầu).

3. Phạm vi áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp sau:

- Các doanh nghiệp được giao nhiệm vụ chủ trì triển khai thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp trọng điểm bao gồm: Tổng Công ty Công nghiệp Tầu thuỷ Việt Nam, Tổng Công ty Máy động lực và máy nông nghiệp, Công ty Điện tử Hà Nội (HANEL).

- Các doanh nghiệp được phân công phối hợp tham gia để sản xuất các sản phẩm công nghiệp trọng điểm là các doanh nghiệp (không phận biệt doanh nghiệp trong nước hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) tham gia cung cấp vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm, chi tiết, phụ tùng... (kể cả cung cấp cho các nhà sản xuất bán thành phẩm, chi tiết, bộ phận...) dùng cho sản xuất sản phẩm công nghiệp trọng điểm và được Bộ Công nghiệp xác nhận.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Các điều kiện để được áp dụng chính sách hỗ trợ

a. Đối với doanh nghiệp chủ trì triển khai dự án: đạt được các tiêu chuẩn nêu tại phần II của Phụ lục 1 (đối với tầu biển 11.500 tấn), phần II của Phụ lục 2 (đối với động cơ đốt trong dưới 30 mã lực) và phần II của Phụ lục 3 (đối với máy thu hình màu).

b. Đối với doanh nghiệp được phân công phối hợp tham gia sản xuất sản phẩm công nghiệp trọng điểm: đạt được các tiêu chuẩn nêu tại phần III của Phụ lục 1 (đối với tầu biển 11.500 tấn), phần III của Phụ lục 2 (đối với động cơ đốt trong dưới 30 mã lực) và phần 3 của Phụ lục 3 (đối với máy thu hình màu).

2. Mức ưu đãi và thời hạn ưu đãi:

a. Mức ưu đãi:

- Về thuế nhập khẩu thiết bị, vốn đầu tư và tiền thuế đất: Đối với dự án đầu tư mới và mở rộng sản xuất, nếu thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định để sản xuất các sản phẩm phục vụ cho sản phẩm công nghiệp trọng điểm có số lượng chiếm từ 50% trở lên trong tổng số sản phẩm của dự án thì dự án được hưởng mức ưu đãi đầu tư 100% theo Quyết định 37/2000/QĐ-TTg về thuế nhập khẩu thiết bị, vốn đầu tư và tiền thuê đất. Trường hợp số lượng sản phẩm phục vụ cho sản phẩm công nghiệp trọng điểm chiếm dưới 50% tổng số sản phẩm của dự án thì mức ưu đãi được hưởng theo tỷ lệ thực tế tương ứng với tỷ lệ % sản phẩm phục vụ cho sản xuất sản phẩm công nghiệp trọng điểm.

Ưu đãi về thuế nhập khẩu thiết bị được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2003.

Ưu đãi về vốn được thực hiện theo Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và theo các hướng dẫn cụ thể của Quỹ hỗ trợ phát triển.

Ưu đãi về tiền thuê đất được thực hiện theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ trên cơ sở mức tỷ lệ đầu tư ưu đãi được xác định như trên.

- Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ được áp dụng cho phần thu nhập từ hoạt động sản xuất các sản phẩm và vật tư, linh kiện, chi tiết, phụ tùng... phục vụ sản xuất sản phẩm công nghiệp trọng điểm.

- Về chỉ số nội địa hoá ưu tiên (riêng đối với sản phẩm máy thu hình màu): Hệ số điều chỉnh bằng 0,5 để tính thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá quy định tại Thông tư liên tịch số 176/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 25 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp - Tổng cục Hải quan chỉ áp dụng cho phần giá trị nhập khẩu CIF vật tư, linh kiện, chi tiết phụ tùng để sản xuất sản phẩm và phụ tùng của sản phẩm công nghiệp trọng điểm. Trong trường hợp không thực hiện theo tỷ lệ nội địa hoá thì không được hưởng ưu đãi về thuế theo tỷ lệ nội địa hoá, còn các ưu đãi khác vẫn được áp dụng nếu hội đủ điều kiện ưu đãi được quy định tại Thông tư này.

b. Thời hạn ưu đãi:

- Đối với doanh nghiệp chủ trì thực hiện dự án: Với dự án đã được phê duyệt và đang thực hiện trước thời điểm có hiệu lực của Quyết định 37/2000/QĐ-TTg thì thời điểm bắt đầu được ưu đãi được tính từ thời điểm Quyết định 37/2000/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành. Với dự án chưa được phê duyệt, thời điểm ưu đãi sẽ được tính từ khi bắt đầu triển khai dự án sau khi đã có Quyết định phê duyệt.

- Đối với doanh nghiệp được phân công phối hợp tham gia dự án: Thời điểm ưu đãi sẽ được tính từ khi bắt đầu cung cấp nguyên liệu, bán thành phẩm, chi tiết phụ tùng... cho doanh nghiệp chủ trì thực hiện dự án. Riêng đối với các nhà cung cấp cần đầu tư mới và mở rộng sản xuất, thời điểm bắt đầu được hưởng ưu đãi sẽ được tính từ khi bắt đầu triển khai dự án sau khi đã có Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền và dự án đã được doanh nghiệp chủ trì thực hiện và Bộ Công nghiệp xác nhận là phù hợp với việc phục vụ cho sản xuất sản phẩm công nghiệp trọng điểm.

3. Theo dõi và quyết toán

a. Theo dõi và quyết toán hàng hoá nhập khẩu:

- Đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng: được theo dõi và quyết toán theo kết quả thực hiện dự án hàng năm trên cơ sở các danh mục đã được duyệt.

- Đối với nguyên vật liệu và phụ tùng: Việc theo dõi và quyết toán được thực hiện theo các quy định tại Thông tư liên tịch số 176/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 25 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp - Tổng cục Hải quan (mục 7.2.1 và 7.2.2).

[...]