Thông báo 884/TB-SXD-QLN về thành phần hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đối với tổ chức trong nước và nước ngoài do Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng ban hành

Số hiệu 884/TB-SXD-QLN
Ngày ban hành 01/10/2007
Ngày có hiệu lực 01/10/2007
Loại văn bản Thông báo
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Nguyễn Hữu Tâm
Lĩnh vực Bất động sản,Xây dựng - Đô thị

UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
SỞ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 884/TB-SXD-QLN

Đà Lạt, ngày 01 tháng 10 năm 2007

 

THÔNG BÁO

VỀ THÀNH PHẦN HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TRONG NƯỚC VÀ TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ; Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ; Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở;

Thực hiện Quyết định số 29/2006/QĐ-BXD ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định công khai thủ tục hành chính và thái độ, tác phong của cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình, xây dựng,

Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng thông báo:

Thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết và lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng cụ thể như sau:

I. TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN LẦN ĐẦU

1.1. Thành phần hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn);

b) Bản sao các giấy tờ sau đây:

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập; Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) do cơ quan có thẩm quyền cấp;

- Quyết định phê duyệt hoặc quyết định đầu tư dự án theo quy định của pháp luật hoặc giấy phép xây dựng; trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở, công trình xây dựng thì phải có hợp đồng mua bán, tặng cho, đổi, giấy tờ về thừa kế và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định, hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Biên lai nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

c) Bản vẽ hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng do các tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng thực hiện. Bản vẽ phải thể hiện được vị trí của nhà ở, công trình xây dựng trên thửa đất; hình dáng, kích thước, diện tích, công suất của từng hạng mục công trình. Trường hợp có những hạng mục xây dựng nhiều tầng thì vẽ sơ đồ mặt bằng các tầng và ghi diện tích sàn xây dựng của từng tầng. Trường hợp tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã có bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng và trên thực tế không có thay đổi thì không phải đo vẽ lại.

1.2. Thời gian giải quyết:

Thời gian giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận lần đầu là 55 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Xây dựng nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. Trong đó:

- Đo vẽ hoặc kiểm tra thực trạng nhà ở, công trình xây dựng: 10 ngày.

- Thực hiện công tác nội nghiệp, thông báo (giới thiệu) cho chủ sở hữu thực hiện nghĩa vụ tài chính có liên quan và trình UBND Tỉnh ký Giấy chứng nhận (hoặc trả lại hồ sơ nếu không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận): 30 ngày.

- UBND Tỉnh xem xét, ký Giấy chứng nhận: 10 ngày.

- Sở Xây dựng vào sổ theo dõi và thông báo để chủ sở hữu nhận Giấy chứng nhận: 05 ngày.

Lưu ý: Thời gian giải quyết hồ sơ nêu trên không tính thời gian chủ sở hữu thực hiện nghĩa vụ tài chính với các cơ quan chức năng khác theo quy định.

II. TRƯỜNG HỢP CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN

II.1. Thành phần hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do mất giấy và cam đoan hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình;

b) Giấy tờ xác nhận về việc mất Giấy chứng nhận (có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở, công trình xây dựng) và biên lai xác nhận đã đăng tin (03 lần liên tục) trên phương tiện thông tin đại chúng về việc mất Giấy chứng nhận.

[...]