BỘ
XÂY DỰNG
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phuc
|
Số: 29 /2006/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỬNG
Căn cứ Nghị định số
36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nhà và Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyền
định này Bản quy định công khai thủ tục hành chính và thái độ, tác phong của
cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Điều 2: Quyền định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3: Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm
thi hành Quyền định này.
Nơi nhận:
-Thủ tướng và các Phó TTgCP;
-Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
-Văn phòng Chủ tịch nước;
-Văn phòng Quốc hội;
-Văn phòng Chính phủ;
-Toà án nhân dân Tối cao;
-Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao;
-Cơ quan TW của các đoàn thể;
-Website Chính phủ; Công báo;
-Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
-Các Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên- Môi trường và Nhà đất Tp Hà Nội;
-Cục QLN, Vụ
Pháp chế;
-Lưu VP.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ THÁI ĐỘ,TÁC PHONG CỦA CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TRONG LĨNH VỰC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyền định số 29/ 2006/QĐ-BXD ngày 14 / 9 /2006 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Bản
quy định này quy định việc công khai thủ tục hành chính và thái độ, tác phong
của cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (sau đây gọi chung là
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Uỷ ban nhân dân các cấp; các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
3. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyền thủ tục hành chính trong
lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
Chương 2
CÁC NỘI DUNG PHẢI
CÔNG KHAI
Điều 3. Hình thức công khai thủ tục hành chính
1. Cơ quan tiếp nhận và giải quyền hồ sơ phải có bảng thông báo các nội
dung quy định tại Điều 4 của Bản quy định này tại:
a) Trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b) Địa điểm tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
c) Trên mạng
Internet (đối với những nơi đã thiết lập mạng Internet).
Điều 4. Nội dung cần phải thông báo công khai
1. Danh
mục các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền
sở hữu công trình xây dựng (bao gồm cấp mới, cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi
sau khi được cấp giấy chứng nhận) quy định tại các Điều 46, 47,
48 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây gọi tắt là Nghị định số
90/2006/NĐ-CP) và các Điều 9, 10, 11 của Nghị định số
95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số
95/2005/NĐ-CP).
2. Thời hạn
giải quyền cụ thể đối với từng trường hợp: cấp mới, cấp đổi, cấp lại và xác nhận
thay đổi sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng quy định tại các Điều 46, 47, 48 của Nghị định
số 90/2006/NĐ-CP và các Điều 12, 13, 16, 17 của Nghị định số
95/2005/NĐ-CP.
3. Lệ phí và
các nghĩa vụ tài chính mà người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu công trình xây dựng phải nộp theo quy định của pháp Luật đối với từng
trường hợp cụ thể; thời gian và địa điểm nộp các khoản nghĩa vụ này.
Chương 3
TRÁCH NHIỆM CỦA UỶ BAN
NHÂN DÂN CÁC CẤP, CƠ QUAN TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ; CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 5. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp; cơ quan có thẩm
quyền tiếp nhận và giải quyền hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Uỷ
ban nhân dân các cấp phải thông báo công khai địa điểm, cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận và giải quyền hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Cơ quan có
thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ phải bố trí phòng làm việc, có biển báo chỉ dẫn địa
điểm tiếp nhận hồ sơ, thời gian biểu trong tuần tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
3. Tại phòng
tiếp nhận hồ sơ phải có ghế ngồi cho khách, phải treo bảng thông báo công khai
các nội dung quy định tại Điều 4 của Bản quy định này.
4. Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ phải bố trí cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, nắm được
các yêu cầu về nội dung hồ sơ và có khả năng hướng dẫn việc hoàn tất hồ sơ
theo quy định.
5. Lãnh đạo Uỷ
ban nhân dân các cấp, Lãnh đạo cơ quan tiếp nhận và giải quyền hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng phải công
khai số điện thoại (đường dây nóng) để nhân dân biết và liên hệ khi cần thiết;
phải xử lý kịp thời những thắc mắc hoặc các phản ánh về các hành vi tiêu cực,
nhũng nhiễu, gây phiền hà nhân dân của cán bộ dưới quyền.
Điều 6. Trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc tiếp nhận
và giải quyền hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng
1. Người tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm:
a) Phải đối
chiếU hồ sơ với quy định của pháp Luật. Trong trường hợp hồ sơ chưa đủ hoặc
chưa đúng theo quy định thì phải hướng dẫn cụ thể để người nộp hồ sơ biết bổ
sUng các giấy tờ có liên quan;
b) Khi hồ sơ
đã đầy đủ theo quy định thì phải tiếp nhận, vào sổ tiếp nhận và viết Giấy biên
nhận hồ sơ. Trong Giấy biên nhận hồ sơ phải ghi rõ các nội dung: đã nhận đủ hồ
sơ, thời gian, địa điểm giao kết quả, các loại giấy tờ mà chủ sở hữu phải mang
theo khi nhận kết quả.
2. Người có
thẩm quyền ký văn bản giải quyền hồ sơ có trách nhiệm:
a) Xem xét và
ký văn bản theo đúng thời hạn quy định của pháp Luật;
b) Yêu cầu
người được giao trách nhiệm trả kết quả phải thực hiện đúng thời hạn ghi trong
Giấy biên nhận hồ sơ và thu hồi các giấy tờ gốc để lưu trữ theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyền
thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền
sở hữu công trình xây dựng
1. Kê
khai trung thực, đầy đủ và đúng các nội dung theo mẫu đơn và nộp đủ hồ sơ theo
quy định cho người tiếp nhận hồ sơ;
2. Chấp
hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
3.
Thông báo cho Thủ trưởng cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc đại diện Lãnh đạo Uỷ ban
nhân dân các cấp khi phát hiện cán bộ, công chức có các hành vi tiêu cực hoặc
gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân.
Chương 4
THÁI ĐỘ, TÁC PHONG CỦA
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ VIỆC XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁC HÀNH VI VI PHẠM
Điều 8. Thái độ, tác phong của cán bộ, công chức làm việc
trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình
xây dựng
1. Cán bộ,
công chức tiếp nhận hồ sơ phải đeo thẻ cán bộ, công chức trong đó ghi rõ họ
tên, chức vụ và cơ quan công tác.
2. Cán bộ,
công chức tiếp nhận hồ sơ phải có thái độ niềm nở, tận tình giải thích và hướng
dẫn những vấn đề mà người dân chưa hiểu.
3. Cán bộ,
công chức tiếp nhận và giải quyền hồ sơ không được có thái độ hách dịch, gây
phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân, không được có các hành vi tiêu cực, lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để trục lợi.
Điều 9. Xử lý kỷ Luật cán bộ, công chức có hành vi vi phạm
1. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các cấp và Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyền
hồ sơ chịu trách nhiệm trước pháp Luật về việc gây chậm chễ về thời gian và
các hành vi hách dịch, gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân hoặc các hành vi tiêu
cực của cán bộ cấp dưới.
2. Cán
bộ, công chức Nếu có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây phiền hà nhân dân hoặc
có hành vi tiêu cực khi tiếp nhận và giải quyền hồ sơ thì bị đình chỉ thực hiện
công việc và tùy mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ Luật theo quy định của Pháp lệnh
cán bộ, công chức hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp Luật.
Chương 5
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ
quan chức năng phối hợp với Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm chỉnh Bản quy định này.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan trực thuộc Bộ Xây
dựng
Cục trưởng Cục
Quản lý nhà và Chánh thanh tra xây dựng trong phạm vi chức năng, quyền hạn và
nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và thanh tra
việc thực hiện các quy định tại bản quy định này./.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Hồng Quân
|