BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 13/2005/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 05 tháng
08 năm 2005
|
THÔNG TƯ
THÔNG
TƯ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 95/2005/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 07 NĂM 2005 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7
năm 2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở
hữu công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 95/2005/NĐ-CP) như
sau:
I. MẪU ĐƠN TRONG HỒ SƠ
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG
1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận lần đầu đối
với nhà ở theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 01 của Thông tư này;
2. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận lần đầu đối
với công trình xây dựng theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 02 của Thông tư này;
3. Đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận
và trường hợp do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức
khác theo quy định của pháp luật mà bên chuyển quyền sở hữu đã có giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo
mẫu hướng dẫn tại phục lục số 03 của Thông tư này;
4. Đơn đề nghị xác nhận thay đổi trên giấy
chứng nhận đã được cấp theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 04 của Thông tư này.
II. GIẤY TỜ VỀ TẠO LẬP
NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU
NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Giấy tờ về tạo lập nhà ở, công trình xây
dựng áp dụng đối với cá nhân trong nước quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị
định số 95/2005/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
1.1. Đối với nhà ở, công trình xây dựng được
tạo lập từ trước ngày Nghị định số 95/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải
có bản sao một trong những giấy tờ sau đây:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở, công trình xây
dựng đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5
Điều 50 của Luật Đất đai hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính
đối với nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng trước khi Luật Xây dựng có
hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2004);
c) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về
mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
d) Giấy tờ về giao nhà tình nghĩa, nhà tình
thương, nhà đại đoàn kết;
đ) Giấy tờ về sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ; giấy tờ về nhà đất do cơ quan có
thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập
sở hữu toàn dân theo quy định của Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003 của Quốc hội khoá XI "về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí
sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính
sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991", Nghị quyết
số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
"quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất
trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo
xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991";
e) Giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế nhà ở, công trình xây dựng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng
thực của Uỷ ban nhân dân từ cấp xã trở lên; giấy tờ của Toà án hoặc cơ quan
hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết vấn đề sở hữu nhà ở, công trình
xây dựng đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp có
chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán
nhà ở đã được hai bên ký kết;
g) Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận
có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này
nhưng không đúng tên trong các giấy tờ đó thì trong đơn đề nghị cấp giấy chứng
nhận phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc tạo lập nhà ở, công
trình xây dựng do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua các hình
thức khác theo quy định của pháp luật;
h) Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận
không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản
này thì phải có giấy tờ xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nhà ở, công
trình xây dựng không có tranh chấp về sở hữu và được xây dựng trước khi có quy
hoạch xây dựng đối với trường hợp đã có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
1.2. Đối với nhà ở, công trình xây dựng được
tạo lập từ ngày Nghị định số 95/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải có bản
sao giấy tờ theo quy định sau:
a) Nhà ở, công trình được tạo lập thông qua
việc xây dựng mới thì phải có giấy phép xây dựng. Trường hợp không phải xin
phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất
hoặc hợp đồng thuê đất.
b) Nhà ở, công trình được tạo lập thông qua
việc mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác
theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định
của pháp luật kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình của bên chuyển quyền sở hữu;
c) Trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp có
chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán thì doanh nghiệp phải làm các
thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho bên mua. Giấy tờ tạo
lập nhà ở trong trường hợp này bao gồm:
- Hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
- Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định
đầu tư hoặc giấy phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết
định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất.
2. Giấy tờ (bản sao) về tạo lập nhà ở, công
trình xây dựng áp dụng đối với người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài
quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP được hướng dẫn cụ
thể như sau:
2.1. Nhà ở, công trình được tạo lập thông qua
việc đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có giấy phép đầu
tư và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất;
2.2. Nhà ở, công trình được tạo lập thông qua
việc mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác
theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định
của pháp luật kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng của bên chuyển quyền sở hữu.
3. Giấy tờ (bản sao) về tạo lập nhà ở, công
trình xây dựng áp dụng đối với tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị
định số 95/2005/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
3.1. Nhà ở, công trình được tạo lập thông qua
việc đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có:
a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định
đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm
quyền cấp;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp
đồng thuê đất;
Trường hợp tổ chức là doanh nghiệp có chức năng
kinh doanh nhà ở mà đầu tư xây dựng để bán thì doanh nghiệp phải làm các thủ
tục để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho bên mua theo quy định tại
điểm c khoản 1.2 của mục này.
3.2. Nhà ở, công trình được tạo lập thông qua
việc mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác
theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định
của pháp luật kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng của bên chuyển quyền sở hữu.
4. Bản sao các giấy tờ về tạo lập nhà ở, công
trình xây dựng quy định tại Phần II của Thông tư này không phải có công chứng
hoặc chứng thực. Khi nộp hồ sơ, người đề nghị cấp giấy phải đem theo bản chính
để cơ quan tiếp nhận hồ sơ đối chiếu. Trong trường hợp người đề nghị cấp giấy
nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực thì khi nộp hồ sơ không phải mang bản
chính để đối chiếu.
5. Khi nộp đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận, tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp kinh phí cấp giấy chứng nhận
theo quy định cho cơ quan tiếp nhận đơn. Cơ quan tiếp nhận đơn phải có phiếu
thu theo quy định. Trong trường hợp không được cấp giấy chứng nhận thì phải
hoàn trả lại kinh phí này cho người nộp.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Trình tự, thủ tục cấp lần đầu, cấp đổi, cấp
lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng và việc xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận được thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do mua bán, nhận
tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của
pháp luật được thực hiện như sau:
2.1. Tổ chức, cá nhân nhận quyền sở hữu làm đơn
đề nghị cấp giấy chứng nhận kèm theo văn bản về giao dịch tương ứng theo quy
định của pháp luật, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng và nộp kinh phí cấp đổi giấy chứng nhận theo
quy định cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện nếu là cá nhân, nộp cho Sở Xây dựng nếu
là tổ chức. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có giấy biên nhận hồ sơ và biên lai
thu kinh phí cấp giấy chứng nhận;
2.2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Xây dựng đối với trường hợp
được uỷ quyền ký giấy chứng nhận) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải cấp giấy
chứng nhận mới cho chủ sở hữu.
3. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Nghị định số 60/CP ngày
5/7/1994 của Chính phủ mà chuyển dịch quyền sở hữu thì được Sở Xây dựng nếu là
tổ chức, Uỷ ban nhân dân cấp huyện nếu là cá nhân xác nhận việc thay đổi chủ sở
hữu tại trang 3 của giấy chứng nhận đó.
Trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu cấp đổi giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp theo Nghị định
số 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ bằng giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP thì:
3.1. Chủ sở hữu có đơn đề nghị cấp đổi kèm theo
giấy chứng nhận đã được cấp và nộp kinh phí cấp đổi giấy chứng nhận theo quy
định tại Sở Xây dựng nếu là tổ chức, tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện nếu là cá
nhân. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có giấy biên nhận hồ sơ và biên lai thu kinh
phí cấp đổi giấy chứng nhận;
3.2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Xây dựng đối với trường hợp
được uỷ quyền ký giấy chứng nhận) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải cấp đổi
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở mới cho chủ sở hữu.
Cơ quan cấp giấy chứng nhận phải ghi vào trang
3 của giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nội dung: "Chủ
sở hữu nhà ở đã được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở mới theo Nghị
định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ" và sao 01 bản để
lưu hồ sơ trước khi giao lại giấy chứng nhận này cho chủ sở hữu.
4. Người nộp đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
được cấp giấy thông báo theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 05 của Thông tư này.
Khi đã thực hiện đối chiếu các giấy tờ và kiểm tra bản vẽ sơ đồ, cơ quan cấp
giấy phải viết giấy biên nhận theo hướng dẫn tại phụ lục số 06 của Thông tư
này.
5. Trước khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu
phải nộp biên lai thu lệ phí trước bạ (trừ trường hợp chủ sở hữu được cấp đổi,
cấp lại, xác nhận thay đổi, cấp giấy lần đầu mà đã nộp lệ phí trước bạ, trường
hợp không phải nộp và được miễn nộp theo quy định của pháp luật); nộp bản chính
các giấy tờ về tạo lập nhà ở, công trình xây dựng cho cơ quan cấp giấy để lưu
hồ sơ (trừ các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án, quyết
định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư) và ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà
ở, sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng.
Khi giao giấy chứng nhận, cơ quan cấp giấy
chứng nhận phải gửi kèm theo phiếu xác nhận đã cấp giấy chứng nhận (theo mẫu
hướng dẫn tại phụ lục số 07 của Thông tư này) để chủ sở hữu nộp cho Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi có nhà ở, công trình xây dựng đó biết và theo dõi.
6. Người đề nghị cấp giấy chứng nhận phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung trong đơn và các giấy tờ khác
trong hồ sơ. Trong trường hợp cơ quan cấp giấy chứng nhận cấp sai thì phải cấp
lại và không được thu kinh phí cấp lại.
7. Trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại về
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng thì chỉ thực hiện việc cấp
giấy sau khi đã giải quyết xong tranh chấp, khiếu nại đó theo quy định của pháp
luật.
IV. ĐO VẼ SƠ ĐỒ NHÀ Ở,
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Việc đo vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng
phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1.1. Nhà ở, công trình xây dựng đã có bản vẽ
thể hiện hình dáng, kích thước các cạnh của mặt bằng nhà ở, công trình xây dựng
hoặc mặt bằng của từng tầng đối với nhà ở, công trình xây dựng có nhiều tầng và
không có thay đổi giữa bản vẽ so với thực tế thì không phải đo vẽ lại;
1.2. Nhà ở, công trình xây dựng chưa có bản vẽ
hoặc có bản vẽ nhưng thực tế đã có thay đổi thì phải đo vẽ lại theo quy định
của Thông tư này;
1.3. Nhà ở tại đô thị không thuộc các dự án nhà
ở hoặc dự án khu đô thị mới mà do chủ nhà tự đo vẽ thì bản vẽ sơ đồ phải có chữ
ký của chủ nhà và của tổ đo vẽ.
Trong trường hợp nhà ở có phần xây dựng trên
đất của chủ khác hoặc nhà ở riêng lẻ có chung tường, khung cột với nhà ở, công
trình xây dựng của chủ khác thì bản vẽ sơ đồ phải có xác nhận của các chủ đó.
Nếu các chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà đó không chịu xác nhận thì Uỷ ban nhân
dân cấp phường nơi có nhà ở có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận vào bản vẽ làm
cơ sở để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp giấy;
1.4. Nhà ở, công trình xây dựng tại nông thôn
thì bản vẽ sơ đồ phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã về địa chỉ, vị trí
trên thửa đất và số tầng của nhà ở, công trình xây dựng.
2. Vẽ sơ đồ nhà ở
2.1. Đối với nhà ở riêng lẻ: Trường hợp nhà ở 1
tầng thì bản vẽ sơ đồ phải thể hiện hình dáng thửa đất, trên đó thể hiện hình
dáng mặt bằng, ghi kích thước các cạnh, diện tích sàn của tầng 1 và vẽ mũi tên
ký hiệu cửa ra vào chính của nhà ở. Trường hợp nhà ở nhiều tầng nhưng các tầng
giống nhau thì thể hiện bản vẽ sơ đồ như nhà 1 tầng và ghi diện tích sàn của
tầng 1 nhân với số tầng, đồng thời ghi chú số tầng của nhà ở đó. Trường hợp nhà
ở nhiều tầng, trong đó có một số tầng giống nhau, một số tầng khác nhau thì thể
hiện mặt bằng tầng 1 và mặt bằng các tầng khác tầng 1 và ghi chú các số liệu về
các tầng như quy định tại điểm này (ví dụ hướng dẫn tại phụ lục số 08 và số 09
của Thông tư này).
2.2. Đối với căn hộ trong nhà chung cư thì vẽ
nét liền hình dáng mặt bằng tầng có căn hộ và vẽ nét liền hình dáng mặt bằng
căn hộ, trong đó vẽ mũi tên ký hiệu lối đi vào cầu thang và ký hiệu cửa ra vào
căn hộ đồng thời ghi rõ số căn hộ, kích thước các cạnh và diện tích sàn căn hộ
(ví dụ hướng dẫn tại phụ lục số 10 của Thông tư này).
2.3. Đối với nhà ở tại đô thị nằm ngoài dự án
thì cơ quan cấp giấy chứng nhận thông qua tổ đo vẽ để thực hiện. Trong trường
hợp chủ nhà tự đo vẽ thì tổ đo vẽ của cơ quan cấp giấy chứng nhận phối hợp với
Uỷ ban nhân dân cấp phường nơi có nhà ở đó kiểm tra, chỉnh sửa bản vẽ trước khi
thể hiện trên giấy chứng nhận.
3. Vẽ sơ đồ công trình xây dựng
Bản vẽ sơ đồ công trình phải thể hiện được
hình dáng mặt bằng của thửa đất, ký hiệu cửa chính ra vào công trình, cửa ra
vào chính của từng hạng mục công trình và thể hiện vị trí, hình dáng mặt bằng,
ghi kích thước các cạnh, diện tích sàn của từng hạng mục công trình. Trường hợp
thửa đất quá rộng thì chỉ vẽ phần khuôn viên đất có công trình xây dựng chính
(ví dụ hướng dẫn tại phụ lục số 11 của Thông tư này).
V. THỂ HIỆN BẢN VẼ SƠ
ĐỒ TRONG GIẤY CHỨNG NHẬN
1. Bản vẽ sơ đồ trên giấy chứng nhận thể hiện
theo hướng dẫn tại phần IV của Thông tư này. Căn cứ vào số tầng của nhà ở hoặc
số hạng mục của công trình xây dựng mà bố trí sơ đồ trong trang giấy chứng nhận
cho phù hợp. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng không yêu cầu đúng tỷ lệ.
2. Hướng của bản vẽ sơ đồ nhà ở, công
trình xây dựng được lấy từ cạnh theo chiều ngang phía dưới của trang giấy chứng
nhận làm mốc để vẽ đường, phố, ngõ, ngách đi vào cửa chính của nhà ở, công
trình xây dựng (mặt tiền của nhà ở hoặc công trình xây dựng), không lấy theo
hướng quy định về vẽ bản đồ.
3. Bản vẽ sơ đồ trong giấy chứng nhận phải được
bố trí hợp lý theo nguyên tắc:
3.1. Trường hợp nhà ở có một tầng hoặc có nhiều
tầng nhưng các tầng có hình dáng và kích thước trùng nhau thì chỉ vẽ một sơ đồ
ở giữa khuôn giấy tại Mục III của giấy chứng nhận;
3.2. Trường hợp nhà ở có nhiều tầng và các tầng
khác nhau thì tuỳ thuộc vào số lượng sơ đồ phải vẽ mà chia khuôn giấy tại Mục
III thành 2 phần, trong đó phần bên trái từ dưới lên: vẽ sơ đồ thửa đất và mặt
bằng tầng 1, tiếp đến vẽ tầng 2, tầng 3...., phần bên phải từ dưới lên: vẽ sơ
đồ mặt bằng các tầng còn lại;
3.3. Trường hợp trong công trình xây dựng có
một hoặc một số hạng mục công trình có nhiều tầng thì vẽ sơ đồ mặt bằng tầng 1 và
đánh dấu chấm đậm tương ứng với số tầng tại một góc của sơ đồ hạng mục công
trình đó.
VI. THỂ HIỆN NỘI DUNG
TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN
1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do Bộ Xây dựng phát hành kèm theo Thông
tư này và được sử dụng thống nhất trong cả nước.
2. Sở Xây dựng phải lập sổ theo dõi việc nhận
và cấp phát giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng theo nguyên tắc số giấy chứng nhận đã cấp cho chủ sở hữu và
số giấy bị hư hỏng trong quá trình thể hiện các nội dung trên giấy (nếu có)
phải bằng số giấy chứng nhận đã phát ra.
Định kỳ sáu tháng một lần và hàng năm, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện phải có báo cáo gửi Sở Xây dựng và Sở Xây dựng phải có báo
cáo gửi Bộ Xây dựng về tổng số giấy chứng nhận đã nhận, số giấy chứng nhận đã
cấp phát, số giấy chứng nhận đã cấp cho chủ sở hữu và số giấy chứng nhận bị hư
hỏng (nếu có) trên địa bàn.
3. Cơ quan cấp giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ
các thông số trên giấy chứng nhận. Trong trường hợp có thông số không xác định
được thì đánh dấu gạch ngang (-). Ví dụ: Không xác định được năm xây dựng
thì dòng Năm xây dựng: (-)
4. Hướng dẫn ghi một số nội dung trong giấy
chứng nhận:
4.1. Phần Uỷ ban nhân dân: nếu là Uỷ ban nhân
dân cấp huyện cấp giấy thì ghi cả tên huyện và tỉnh; nếu là Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc Sở Xây dựng cấp giấy thì chỉ ghi tên Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
(ví dụ: "huyện thanh trì-thành phố hà nội" hoặc "thành phố
thanh hoá-tỉnh thanh hoá" hoặc "tỉnh Hải Dương".
4.2. Phần mã số giấy chứng nhận: Mã số giấy
chứng nhận có 15 ô, cách ghi như sau:
Tính từ trái sang phải, 2 ô đầu tiên ghi mã số
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 3 ô tiếp theo ghi mã số huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh; 5 ô tiếp theo ghi mã số xã, phường, thị trấn; 3 ô
tiếp theo ghi số quyển sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình
xây dựng; 2 ô cuối ghi số tờ trong sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng.
Mã số các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã thống nhất ghi theo quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg
ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ ''về việc ban hành bảng Danh mục và mã
số các đơn vị hành chính Việt Nam''.
4.3. Về ghi tên chủ sở hữu (Muc I); ghi đầy đủ
họ tên chủ sở hữu, số chứng minh thư nhân dân (nếu có). Nếu chủ sở hữu là người
Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài thì ghi số hộ chiếu, ngày, tháng, năm
cấp. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu của vợ chồng thì phải ghi cả tên vợ và
chồng.
Trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung nhưng có
chủ sở hữu chung đã chết mà chưa giải quyết chia thừa kế theo quy định thì ghi
họ tên người đó và ghi thêm là: (đã chết). Ví dụ:
Ông Nguyễn Văn A, CMTND số: 012345456
Và vợ: Bà Trần Thị B (đã chết)
Trường hợp chủ sở hữu là tổ chức thì ghi tên tổ
chức đó theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc theo quyết định thành lập
hoặc theo giấy phép đầu tư.
4.4. Địa chỉ nhà ở: Đối với nhà ở tại đô thị
thì ghi số nhà, ngõ, ngách (nếu có), đường (hoặc phố), phường, quận (huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh). Đối với nhà ở tại nông thôn thì ghi địa chỉ cụ thể:
xóm, thôn, xã, huyện.
Đối với căn hộ chung cư: Ngoài các thông tin
quy định tại điểm này, phải ghi thêm số căn hộ, số tầng có căn hộ và tên của
nhà chung cư.
4.5. Về diện tích sàn (nhà ở, căn hộ) được ghi
như sau:
a) Đối với nhà ở một tầng thì ghi diện tích mặt
bằng xây dựng của nhà đó, trường hợp có tường chung thì chỉ tính 1/2 diện tích
mặt bằng tường chung đó;
b) Đối với nhà ở nhiều tầng thì ghi tổng diện
tích sàn mặt bằng xây dựng của các tầng, trường hợp có tường chung ở các tầng
thì tính diện tích như quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với căn hộ trong nhà chung cư thì ghi
diện tích sàn căn hộ (trừ diện tích mặt bằng tường, cột chung);
4.6. Về cấp (hạng) nhà ở, công trình xây dựng:
a) Cấp, hạng nhà ở ghi theo quy định tại Thông
tư số 05-BXD/ĐT ngày 09/02/1993 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định
diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở;
b) Cấp công trình xây dựng ghi theo quy định
tại Nghị định số 209/ 2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
4.7. Về ghi số tầng (tầng): nếu là nhà ở riêng
lẻ thì ghi số tầng của ngôi nhà chính. Trường hợp có gác xép thì không tính là
một tầng và diện tích sàn của gác xép được tính là diện tích sàn nhà phụ. Nếu
là căn hộ trong nhà chung cư thì ghi số tầng có căn hộ và tổng số tầng của nhà
chung cư, cách ghi được thực hiện dưới dạng phân số (ví dụ căn hộ số 505,
trong nhà chung cư 15 tầng thì ghi 5/15, trong đó 5 là số tầng của căn hộ, 15
là tổng số tầng của nhà chung cư).
4.8. Về kết cấu nhà ở, công trình xây dựng: chỉ
ghi các kết cấu chủ yếu tường, khung, sàn, mái (ví dụ tường, khung, sàn
BTCT; mái ngói);
4.9. Diện tích sàn xây dựng, diện tích đất được
tính bằng m2 và lấy sau dấu phẩy 2 con số (ví dụ 124,43 m2
hoặc 32,00 m2);
4.10. Phần ngày, tháng, năm ký giấy chứng nhận:
sử dụng dấu dập hoặc viết tay.
4.11. Phần ghi tên người ký giấy chứng nhận:
ghi tên người được phân công ký giấy, ví dụ:
a) Trường hợp Phó chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc
Phó chủ tịch UBND cấp huyện ký thay Chủ tịch thì ghi như sau:
TM. Uỷ ban nhân dân (ghi rõ tỉnh, huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh)......
KT. Chủ tịch
Phó Chủ tịch
(ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên người ký)
b) Trường hợp Sở Xây dựng được Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh uỷ quyền ký giấy chứng nhận thì ghi như sau:
TM. Uỷ ban nhân dân (ghi rõ tỉnh, thành
phố).......
TUQ. Chủ tịch
Giám đốc Sở Xây dựng
(ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên người ký)
4.12. Đóng dấu vào giấy chứng nhận: Trường hợp
Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận thì đóng dấu của Uỷ ban nhân dân
cấp huyện. Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Xây dựng ký giấy chứng
nhận thì đóng dấu của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
4.13. Ghi hồ sơ gốc: sử dụng dấu hoặc viết tay
và được ghi như sau: số, ký hiệu của Quyết định cấp giấy chứng nhận và số thứ
tự vào sổ đăng ký quyền ở hữu nhà ở. (ví dụ 123/QĐ-UB. 1455).
Dưới phần ghi hồ sơ gốc dùng để ghi các thông
tin về cấp đổi, cấp lại trong trường hợp cấp đổi, cấp lại. (ví dụ Cấp
đổi lần thứ nhất; Cấp lại lần thứ hai...);
4.14. Về ghi những thay đổi sau khi cấp giấy
chứng nhận tại Mục IV của giấy chứng nhận: Cột (1) ghi ngày, tháng, năm Sở Xây
dựng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác nhận việc thay đổi; cột (2) ghi những
nội dung thay đổi; cột (3) ký, đóng dấu của cơ quan xác nhận (được phép đóng
dấu chồng lấn lên nhau).
Những thay đổi này cũng phải được thể hiện vào
bản sao giấy chứng nhận đã lưu tại cơ quan cấp giấy.
5. Việc sử dụng phần mềm máy tính để thể hiện
các nội dung trong giấy chứng nhận được thực hiện theo hướng dẫn của Cục Quản
lý nhà-Bộ Xây dựng.
VII. SỔ ĐĂNG KÝ QUYỀN
SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ SỔ ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Mỗi sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở và sổ đăng
ký quyền sở hữu công trình xây dựng được đóng thành quyển có 99 tờ. Mỗi tờ có 2
mặt dùng để ghi các nội dung cho một nhà ở hoặc một công trình xây dựng đã được
cấp giấy chứng nhận. Mẫu sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở theo hướng dẫn tại phụ
lục số 12, mẫu sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng theo hướng dẫn tại
phụ lục số 13 của Thông tư này và được áp dụng thống nhất trong cả nước.
2. Căn cứ vào nhu cầu thực tế nhà ở, công trình
xây dựng cần cấp giấy chứng nhận, Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập
sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng. Sở
Xây dựng hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện thống nhất cách đánh số thứ tự sổ
đăng ký quyền sở hữu tại mỗi phường, xã, thị trấn để không có sự trùng lắp.
3. Đối với những địa phương đã lập sổ theo dõi
việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Nghị
định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ mà thể hiện được các nội dung của
mẫu sổ đăng ký quyền sở hữu hướng dẫn tại Thông tư này thì không phải lập lại
sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở mới.
4. Cơ quan lập và quản lý sổ đăng ký quyền sở
hữu:
4.1. Sở Xây dựng lập và quản lý sổ đăng ký
quyền sở hữu nhà ở, sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng đối với những
trường hợp do Uỷ ban nhân cấp tỉnh hoặc Sở Xây dựng cấp giấy chứng nhận;
4.2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập và quản lý
sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng đối
với những trường hợp do Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận.
VIII. LƯU TRỮ VÀ QUẢN
LÝ HỒ SƠ VỀ SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Hồ sơ lưu trữ bao gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (bao gồm
đơn đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại, cấp khi chuyển dịch quyền sở hữu và đơn
đề nghị xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy);
1.2. Giấy tờ biên nhận hồ sơ; giấy tờ xác nhận
của các cơ quan liên quan về việc mất giấy chứng nhận (nếu có);
1.3. Giấy tờ tạo lập nhà ở, công trình xây
dựng;
1.4. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng;
1.5. Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp cho chủ sở hữu hoặc
giấy chứng nhận cũ trong trường hợp cấp đổi, cấp khi chuyển dịch quyền sở hữu
và cấp khi hết trang ghi những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận;
1.6. Các giấy tờ khác có liên quan đến nhà ở,
công trình xây dựng.
2. Cơ quan lưu trữ và quản lý hồ sơ:
2.1. Sở Xây dựng có trách nhiệm lưu trữ các hồ
sơ, giấy tờ liên quan đến vấn đề sở hữu nhà ở, sở hữu công trình xây dựng do Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Xây dựng cấp giấy chứng nhận;
2.2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến vấn đề sở hữu nhà ở, sở hữu công trình
xây dựng do Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận.
3. Nội dung lưu trữ và quản lý hồ sơ:
3.1. Lưu trữ các hồ sơ quy định tại điểm 1 Phần
VIII của Thông tư này theo đúng quy định của pháp luật về lưu trữ hồ sơ;
3.2. Lập cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ bằng hệ
thống mạng máy tính để phục vụ cho việc thống kê, báo cáo kết quả thực hiện và
phục vụ yêu cầu quản lý nhà ở, công trình xây dựng;
3.3. Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm cung cấp số liệu về nhà ở, công trình xây dựng cho các cơ quan
có liên quan khi có yêu cầu.
4. Việc báo cáo kết quả thực hiện Nghị định số
95/2005/NĐ-CP được thực hiện như sau:
4.1. Hàng quý, Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi
báo cáo về Sở Xây dựng về tình hình thực hiện Nghị định trên địa bàn theo mẫu
hướng dẫn tại phụ lục số 14 của Thông tư này để Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh;
4.2. Hàng quý, Sở Xây dựng phải có báo cáo gửi
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình thực hiện Nghị định trên địa bàn theo mẫu
hướng dẫn tại phụ lục số 15 của Thông tư này;
4.3. Chậm nhất vào ngày 15/7 hàng năm và ngày
15/01 của năm sau, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có báo cáo kết quả thực hiện 6
tháng đầu năm và báo cáo kết quả thực hiện cả năm trên địa bàn gửi Bộ Xây dựng
để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 16
của Thông tư này;
4.4. Ngoài các báo cáo định kỳ quy định tại
điểm 4.1, 4.2 và 4.3 khoản này thì Sở Xây dựng hoặc Uỷ ban nhân dân các cấp
phải có báo cáo khi có yêu cầu.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thực hiện một số nội dung sau:
1.1. Căn cứ vào Nghị định số 95/2005/NĐ-CP,
hướng dẫn tại Thông tư này và tình hình cụ thể của địa phương, quy định cụ thể
các giấy tờ về tạo lập nhà ở, công trình xây dựng, quy trình cấp giấy chứng
nhận và chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện, bảo đảm thực hiện nhanh chóng,
thuận tiện và không gây phiền hà cho nhân dân;
1.2. Căn cứ vào quy định về kinh phí cấp giấy
chứng nhận tại khoản 6 Điều 22 của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP và thực tế của
địa phương để quy định cụ thể mức kinh phí cấp giấy chứng nhận, bảo đảm nguyên
tắc các bộ phận tham gia cấp giấy chứng nhận có kinh phí để thực hiện. Việc sử
dụng kinh phí phải tiết kiệm và có quyết toán hàng năm, phần kinh phí sử dụng
không hết phải nộp vào ngân sách Nhà nước;
1.3. Chỉ đạo Sở Xây dựng lập chương trình, kế
hoạch thực hiện cụ thể; tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cấp giấy
chứng nhận cho cán bộ chuyên môn của huyện và của Sở; chỉ đạo Uỷ ban nhân dân
các quận, huyện phối hợp với cơ quan báo chí tuyên truyền, phổ biến để nhân dân
biết và thực hiện tốt quy định của Chính phủ;
1.4. Căn cứ vào nhu cầu cấp giấy chứng nhận,
lập kế hoạch tăng cường lực lượng, đầu tư trang thiết bị để đẩy nhanh tiến độ
cấp giấy chứng nhận và phục vụ cho công tác quản lý nhà ở, công trình xây dựng
trên địa bàn.
1.5. Chỉ đạo việc quản lý hồ sơ về sở hữu nhà
ở, công trình xây dựng trên địa bàn thống nhất tại Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân
dân cấp huyện (bao gồm cả hồ sơ liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận theo Nghị
định số 60/CP ngày 05/7/1994 trước đây).
2. Cục Quản lý nhà có trách nhiệm giúp Bộ
trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng của các địa phương;
tổng hợp tình hình thực hiện việc cấp giấy để Bộ trưởng báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
X. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày Nghị định số 95/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Uỷ ban nhân
dân cấp dưới và các cơ quan chức năng của địa phương triển khai thực hiện đúng
Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ và quy định tại Thông tư này. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị có ý kiến gửi về Bộ Xây dựng để
hướng dẫn giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Tống Văn Nga
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|