PHỦ
THỦ TƯỚNG
******
|
VIỆT
NAM
DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
133-TTg
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 04 năm 1957
|
THỂ LỆ TẠM THỜI
VỀ VIỆC TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG QUỸ TIỀN
THƯỞNG XÍ NGHIỆP Ở CÁC XÍ NGHIỆP QUỐC DOANH
Điều 1. – Thể
lệ này quy định việc trích lập quỹ tiền thưởng xí nghiệp ở các xí nghiệp quốc
doanh nhằm mục đích thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, phát huy tinh thần tích
cực và sáng tạo của các xí nghiệp trong việc sản xuất và quản lý kinh doanh, đồng
thời dần dần cải thiện điều kiện làm việc và đời sống của công nhân trên cơ sở
nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành.
Điều 2. –
Đơn vị xí nghiệp quốc doanh cơ sở đã bước đầu thực hiện chế độ hạch toán kinh tế
là đã sơ bộ xác định vốn cố định và vốn lưu động, đã có kế toán riêng và có kế
hoạch sản xuất và kế hoạch thu chi tài vụ hợp lý. Đơn vị xí nghiệp quốc doanh
cơ sở đã bước đầu thực hiện chế độ kinh tế sau khi hoàn thành kế hoạch sản xuất,
kế hoạch lợi nhuận và kế hoạch nộp lợi nhuận, thì được đề nghị trích lập và sử
dụng quỹ tiền thưởng xí nghiệp theo quy định của thể lệ này.
a) Các xí nghiệp quốc doanh cơ sở
là:
- Nhà mày, hầm mỏ, các đơn
vị kiến thiết tự làm thuộc ngành công nghiệp và các xí nghiệp công nghiệp thuộc
các ngành khác;
- Các đội thăm dò thuộc
ngành địa chất;
- Các công ty xây lắp thuộc
ngành xây dựng và lắp máy;
- Nông trường quốc doanh, thuộc
ngành nông nghiệp;
- Tổng cục quản lý đường sắt,
các hải cảng, công ty vận tải đường thủy, công ty vận tải ô tô, công ty hàng
không dân dụng, tổng cục quản lý bưu điện thuộc ngành giao thông bưu điện;
- Các công ty chuyên nghiệp thuộc
ngành thương nghiệp.
b) Kế hoạch sản xuất của xí nghiệp
quốc doanh cơ sở là:
- Kế hoạch tổng giá trị sản xuất
của xí nghiệp công nghiệp;
- Kế hoạch khối lượng công tác
nhận thầu của công ty xây dựng và lắp máy;
- Kế hoạch tổng sản lượng của
nông trường quốc doanh;
- Kế hoạch vận tải tấn/cây số hoặc
kế hoạch thu nhập về nghiệp vụ của ngành giao thông bưu điện;
- Kế hoạch cung cấp nước hoặc kế
hoạch vận chuyển hành khách tính bằng người/ lần của xí nghiệp công dụng;
- Kế hoạch khối lượng công tác của
đơn vị kiến thiết tự làm, của đơn vị thăm dò địa chất v.v…
c) Kế hoạch lợi nhuận của xí
nghiệp quốc doanh cơ sở là kế hoạch lợi nhuận và nộp lợi nhuận trong năm kế hoạch.
Điều 3.
– Nguồn trích để lập quỹ tiền thưởng xí nghiệp của xí nghiệp quốc doanh cơ sở
là:
1) Trích trong tiền lợi nhuận kế
hoạch hàng năm đã được Nhà nước duyệt y, với một tỷ lệ nhất định.
2) Trích trong tiền lợi nhuận vượt
mức kế hoạch hàng năm, với một tỷ lệ nhất định.
Đối với các xí nghiệp quốc doanh
cơ sở được duyệt y là không lãi kế hoạch hoặc có lỗ kế hoạch thì số tiền hạ giá
thành so sánh giữa giá thành kế hoạch đã được duyệt y của năm kế hoạch với giá
thành thực tế năm trước của xí nghiệp đó được coi như lợi nhuận vượt mức kế hoạch.
Điều 4.
– Xí nghiệp quốc doanh cơ sở hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất
hàng năm, thì chỉ tính theo con số thực tế đã hoàn thành ghi trong bảng báo cáo
thống kê hàng năm.
Xí nghiệp quốc doanh cơ sở hoàn
thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch lợi nhuận và kế hoạch nộp lợi nhuận hàng
năm thì chỉ tính theo số thực tế đã ghi trong các bảng báo cáo quyết toán hàng
năm.
Khi lợi nhuận thực tế tăng thêm
hoặc giảm bớt so với lợi nhuận kế hoạch vì bị ảnh hưởng bởi những nguyên nhân
sau đây, thì phải điều chỉnh lại để tính:
1) Bị ảnh hưởng vì nửa chừng
tăng hoặc giảm thuế suất, tỷ lệ khấu hao, tiêu chuẩn tiền lương do Nhà nước quy
định.
2) Bị ảnh hưởng vì nửa chừng
tăng hoặc hạ giá hàng bán do Nhà nước quy định.
3) Bị ảnh hưởng vì nửa chừng
tăng hoặc hạ giá nguyên vật liệu, bán thành phẩm, nhiên liệu và vật liệu phụ
khác.
4) Bị ảnh hưởng vì nửa chừng
thay đổi những thứ nguyên vật liệu chính dùng cho các loại sản phẩm.
5) Bị ảnh hưởng vì chế thử sản
phẩm mới hoặc vì những tình hình đặc biệt khác.
Điều 5.
– Căn cứ theo cường độ lao động và mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân
trong xí nghiệp khác nhau, việc trích quỹ tiền thưởng xí nghiệp quy định như
sau:
1) Loại 1: Ngành khai thác mỏ,
công nghiệp than, công nghiệp luyện kim, công nhân quản giới, công nghiệp hóa học
về mỏ, công nghiệp phốt phát và phân hóa học, công nghiệp xi măng, đội khảo sát
địa chất ở vùng rừng núi… thì được trích 5% tiền lợi nhuận kế hoạch hàng năm và
20% tiền lợi nhuận vượt mức kế hoạch hàng năm.
2) Loại 2: Công nghiệp điện,
công nghiệp chế tạo máy móc, công nghiệp chế tạo máy móc điện tín, công nghiệp
chế tạo vật liệu kiến trúc (không gồm xi măng), công nghiệp dệt, công nghiệp
hóa học nhẹ, công nghiệp làm giấy, công nghiệp khai thác gỗ, xí nghiệp xây lắp,
đơn vị kiến thiết tự làm, vận tải đường sắt, vận tải đường bể, đường sông, vận
tải hàng không, vận tải ô tô, bưu điện… thì được trích 3,5% tiền lợi nhuận kế
hoạch hàng năm và 15% tiền lợi nhuận vượt mức kế hoạch hàng năm.
3) Loại 3: Công nghiệp thực phẩm,
công nghiệp in, trại chăn nuôi, xí nghiệp công dụng trong thành phố và các công
nghiệp nhẹ khác không thuộc loại 1 và 2, thì được trích 2,5% tiền lợi nhuận kế
hoạch hàng năm và 12% tiền lợi nhuận kế hoạch hàng năm.
4) Loại 4: Các đơn vị thương
nghiệp và đơn vị cung tiêu được trích 1% tiền lợi nhuận kế hoạch hàng năm và 8%
lợi nhuận vượt mức kế hoạch hàng năm.
Tổng số quỹ tiền thưởng xí nghiệp
trích trong tiền lợi nhuận kế hoạch và tiền lợi nhuận vượt mức kế hoạch trong cả
năm của các loại xí nghiệp cần theo mức quy định sau đây:
Đối với xí nghiệp công nghiệp,
không được cao hơn 15 % so với tiền lương chính cả năm của nhân viên sản xuất
công nghiệp (không gồm phụ cấp), nhưng cũng không được thấp hơn 5% tiền lương
chính cả năm của nhân viên sản xuất.
Đối với xí nghiệp không phải
công nghiệp, không được cao hơn 12% so với tiền lương chính cả năm trong danh
sách (không gồm phụ cấp), nhưng cũng không được thấp hơn 4% tiền lương
chính cả năm của nhân viên trong danh sách.
Đối với các đơn vị thương nghiệp
và đơn vị cung tiêu, không được cao hơn 6% tổng số tiền lương cả năm của
các xí nghiệp được trích tiền thưởng xí nghiệp đó, nhưng cũng không được thấp
hơn 3% tổng số tiền lương chính cả năm.
Điều 6.
– Xí nghiệp quốc doanh cơ sở nào, nếu hợp với những điều 2,3,4 của bản thể lệ
này thì trích quỹ tiền thưởng xí nghiệp theo quy định dưới đây:
- Xí nghiệp quốc doanh cơ sở sau
khi hết quý, nếu đã hoàn thành kế hoạch sản xuất, kế hoạch lợi nhuận và kế hoạch
nộp lợi nhuận từng quý, được căn cứ theo điều 5 của thể lệ này làm bảng tính quỹ
tiền thưởng xí nghiệp được tạm trích gửi cùng với bảng báo cáo quyết toán quý ấy
trình lên Bộ chủ quản xí nghiệp và sau khi được duyệt thì được tạm trích trước
75% quỹ tiền thưởng xí nghiệp được trích trong quý đó.
- Xí nghiệp quốc doanh cơ
sở sau khi hết năm, nếu đã hoàn thành kế hoạch sản xuất, kế hoạch lợi nhuận và
kế hoạch nộp lợi nhuận cả năm, được căn cứ theo điều 5 của thể lệ này, làm bảng
tính quỹ tiền thưởng xí nghiệp được trích cả năm, gửi cùng bảng báo cáo quyết
toán cả năm trình lên Bộ chủ quản xí nghiệp duyệt rồi chuyển đến Bộ Tài chính;
sau khi được duyệt sẽ trích toàn bộ tiền thưởng xí nghiệp đựợc trích trong cả
năm.
Sau khi làm quyết toán cả năm,
xí nghiệp quốc doanh cơ sở phải thanh toán số tiền thưởng xí nghiệp đã tạm
trích từng quý theo số cả năm đã duyệt y, nếu còn thiếu thì lĩnh thêm, nếu đã
lĩnh thừa thì nộp lại cho công quỹ.
Các xí nghiệp quốc doanh cơ sở
không có kế hoạch sản xuất, kế hoạch lợi nhuận và kế hoạch nộp lợi nhuận từng
quý, thì không được tạm trích tiền thưởng xí nghiệp theo quý, mà phải chờ hết
năm mới được đề nghị trích cả năm một lần.
Điều 7.
– Phạm vi sử dụng quỹ tiền thưởng xí nghiệp quy định như sau:
1. - Phí tổn dùng vào việc cải
thiện hoặc xây dựng các sự nghiệp về văn hóa và phúc lợi cho công nhân (như nhà
ở, bệnh viện, an dưỡng đường, vườn trẻ, nhà gửi trẻ, nhà ăn, câu lạc bộ và những
xây dựng về thể thao, thể dục..) có thể chiếm độ 50% so với tiền thưởng xí nghiệp
được trích trong kỳ kế hoạch.
2. – Dùng vào việc phát tiền thưởng
cho cá nhân công nhân xuất sắc, chiến sĩ lao động và tiền thưởng tập thể cho
các đơn vị gương mẫu có thể chiếm độ 15% so với tiền thưởng xí nghiệp được
trích trong kỳ kế hoạch.
3. – Phí tổn dùng vào việc cải
tiến hoặc bổ sung thiết bị sản xuất và thiết bị an toàn lao động của xí nghiệp
cần chiếm độ 20% so với tiền thưởng xí nghiệp được trích trong kỳ kế hoạch.
4. – Phí tổn cứu tế tạm thời cho
công nhân, nhân viên gặp khó khăn đặc biệt, không được quá 15% so với tiền thưởng
xí nghiệp được trích trong kỳ kế hoạch.
Số quỹ tiền thưởng xí nghiệp do
xí nghiệp quốc doanh cơ sở đem dùng cả năm không được quá tổng số quỹ tiền thưởng
xí nghiệp năm trước còn lại cộng với số quỹ tiền thưởng xí nghiệp đã được Nhà
nước duyệt trong năm kế hoạch.
Nếu khi Bộ chủ quản xí nghiệp hoặc
cơ quan chủ quản xí nghiệp xây dựng những sự nghiệp phúc lợi tập thể với một
quy mô lớn mà khả năng của một xí nghiệp không làm nổi, thì sau khi được các xí
nghiệp đồng ý và được Bộ trưởng Bộ chủ quản duyệt y, có thể tập trung sử dụng một
phần quỹ tiền thưởng xí nghiệp của các xí nghiệp; những số tiền thưởng xí nghiệp
tập trung sử dụng cả năm không được quá 20% số tiền thưởng xí nghiệp của xí
nghiệp đã được trích.
Điều 8.
– Ban Giám đốc xí nghiệp quốc doanh cơ sở cần cùng Công đoàn xí nghiệp đặt kế
hoạch sử dụng quỹ tiền thưởng xí nghiệp theo quy định trong điều 7 của thể lệ
này, và sau khi được ngành chủ quản xí nghiệp cấp trên duyệt y mới được chi.
Công đoàn xí nghiệp có trách nhiệm
giúp đỡ và đôn đốc việc thi hành kế hoạch sử dụng quỹ tiền thưởng xí nghiệp.
Ban Giám đốc xí nghiệp phải định kỳ báo cáo tình hình thu, chi về quỹ tiền thưởng
xí nghiệp trước Đại hội đại biểu công nhân xí nghiệp.
Điều 9. – Xí
nghiệp quốc doanh cơ sở nào nếu đã sử dụng quỹ tiền thưởng xí nghiệp mua sắm
tài sản cố định và hàng rẻ tiền mau hỏng dùng cho sản xuất phải chuyển vào tài
khoản tài sản và tài khoản vốn Nhà nước của xí nghiệp. Đối với tài sản cố định
thì vẫn phải trích tiền khấu hao, đối với hàng rẻ tiền mau hỏng thì phải tính
vào giá thành.
Điều 10.
– Bộ Tài chính, các Bộ chủ quản xí nghiệp chịu trách nhiệm thi hành thể lệ này.
Đối với các xí nghiệp quốc doanh
do địa phương quản lý thì Ủy ban Hành chính tỉnh, thành phố, Khu tự trị sẽ căn
cứ vào thể lệ này để quy định cụ thể việc trích lập và sử dụng quỹ tiền thưởng
xí nghiệp cho sát tình hình, báo cáo với Bộ Tài chính để duyệt y rồi thi hành.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phạm Văn Đồng
|