BỘ VĂN HOÁ,
THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4227/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGÀNH
VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2013-2020, TẦM NHÌN 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ số
29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng
4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và
công nghệ giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công
nghệ ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2013-2020, tầm nhìn 2030 (gọi
tắt là Chiến lược) với các nội dung:
I. QUAN ĐIỂM
1.
Phát triển khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành động lực phát triển của
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, gắn liền với nhiệm vụ quản lý nhà nước,
phát triển sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
2. Thực
hiện đồng bộ 3 nhiệm vụ: đổi mới cơ chế, chính sách phát triển khoa học và công
nghệ, tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ; gắn nghiên cứu với ứng dụng,
góp phần thực hiện các chiến lược và chính sách; giải quyết các vấn đề thực tiễn
đặt ra, thúc đẩy phát triển sự nghiệp văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và
du lịch.
3.
Tăng cường đầu tư từ nguồn ngân sách cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đi
đôi với việc đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển
khoa học và công nghệ. Ưu tiên cho những nhiệm vụ đột phá mang tính trọng tâm
trong giai đoạn đến năm 2020.
4.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho sáng tạo, sáng chế, phát minh khoa
học và công nghệ gắn với nghiên cứu và đào tạo. Thúc đẩy việc tạo lợi ích về
kinh tế từ kết quả nghiên cứu ứng dụng đi đôi với việc tăng cường quản lý và thực
thi pháp luật về sở hữu trí tuệ nói chung, quyền tác giả, quyền liên quan nói
riêng trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
5.
Tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế bảo đảm độc lập, chủ quyền, an ninh quốc
gia, bình đẳng và cùng có lợi, đẩy mạnh thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước,
nâng cao chất lượng hoạt động khoa học và công nghệ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2020, hoạt động
khoa học và công nghệ thực sự trở thành động lực phát triển văn hóa, thể thao
và du lịch gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước, tạo điều kiện sáng tạo, sáng chế,
phát minh và ứng dụng; gắn ứng dụng khoa học và công nghệ với đào tạo phát triển
nguồn nhân lực, nhằm phục vụ các mục tiêu chung của Chiến lược phát triển khoa
học và công nghệ quốc gia và các Chiến lược phát triển của ngành Văn hoá, Thể
thao và Du lịch.
2. Các mục tiêu cụ thể
2.1. Hoàn thiện cơ bản hệ thống cơ
chế chính sách về hoạt động khoa học và công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho
các sáng tạo, sáng kiến, phát minh, các ứng dụng trong hoạt động văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch.
2.2. Nâng cao năng lực của các tổ
chức khoa học công nghệ hiện có, hình thành mạng lưới tổ chức khoa học và công
nghệ đủ mạnh để triển khai thực hiện các đề tài, dự án cấp Nhà nước, chương
trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, tham gia hợp tác quốc tế trong nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ.
2.3. Phấn đấu giai đoạn từ 2013 đến
năm 2020, đề xuất đưa vào thực hiện mỗi năm từ 2 đến 3 đề tài, dự án cấp Nhà nước,
chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ; số đề tài độc lập cấp Bộ tăng 20-25%
so với năm 2012, trong đó 100% đề tài, dự án, chương trình có tác động tích cực
trong thực tiễn, trong đó 50% là các nghiên cứu ứng dụng; có các công trình
khoa học được công bố quốc tế và tăng số lượng sáng chế đăng ký bảo hộ.
2.4. Tăng mức đầu tư ngân sách nhà
nước hàng năm cho hoạt động khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh xã hội hóa và huy động
các nguồn vốn khác.
III. ĐỊNH HƯỚNG
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGÀNH VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
1. Kiện toàn và củng cố hệ thống
tổ chức, cơ chế quản lý, hoạt động khoa học và công nghệ ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
1.1. Kiện toàn hệ thống tổ
chức khoa học và công nghệ
a) Tổ chức khoa học và công nghệ
công lập thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản
lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo hướng thực hiện đúng chức năng quản
lý nhà nước, không trùng chéo với hoạt động sự nghiệp trên cơ sở phân cấp và
quy định rõ trách nhiệm; tăng cường sự chỉ đạo và điều phối của Bộ đối với Tổng
cục Du lịch, Tổng cục Thể dục thể thao và các đơn vị trực thuộc Bộ trong hoạt động
khoa học và công nghệ.
Tùy theo điều kiện và nhu cầu,
thành lập tại các trường đại học, các Viện nghiên cứu gắn liền với nhiệm vụ đào
tạo nguồn nhân lực.
b) Tổ chức khoa học và công nghệ
thuộc các Bộ, ngành, địa phương
Phối hợp các Bộ, ngành khác và địa
phương (cấp Tỉnh) phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ liên quan đến
các lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch phục vụ mục tiêu
Chiến lược khoa học và công nghệ quốc gia và các Chiến lược phát triển văn hoá,
gia đình, thể dục thể thao và du lịch.
1.2. Về cơ chế quản lý, hoạt
động khoa học và công nghệ
Hoàn thiện cơ chế
tuyển chọn, đánh giá và nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ một cách thực
chất, khách quan; phát huy đầy đủ vai trò của các Hội đồng tư vấn khoa học và
công nghệ các cấp.
Xây dựng nhiệm vụ
khoa học và công nghệ trên cơ sở đặt hàng của cơ quan quản lý nhà nước và đề xuất
của các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý; chú trọng yêu cầu
phải có sản phẩm và địa chỉ ứng dụng cụ thể.
Hướng dẫn doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu trích tỷ lệ thích hợp kinh phí cho hoạt động
khoa học và công nghệ; tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ
nguồn kinh phí nhà nước hoặc được hỗ trợ một phần kinh phí để thực hiện nghiên
cứu và phát triển sản phẩm khoa học và công nghệ theo nhu cầu của doanh nghiệp,
đơn vị.
Thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy
định của pháp luật.
Đổi mới phương thức
triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng liên kết, phối hợp
giữa các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch.
Thành lập và đưa
vào hoạt động Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trực thuộc Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch theo quy định của pháp luật.
2. Nâng cao tiềm
lực khoa học và công nghệ
2.1. Phát
triển nguồn nhân lực
Quy hoạch và đào tạo phát triển
nguồn nhân lực theo hướng đồng bộ, cân đối trên từng lĩnh vực, chuyên ngành phù
hợp mục tiêu Đề án “Xây dựng đội ngũ trí thức ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch
đến năm 2020” và Chiến lược phát triển nguồn nhân lực văn hoá, thể thao và du lịch
phục vụ cho nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
Đổi mới cơ chế quản lý nhân lực
khoa học và công nghệ nhằm giải phóng tiềm năng, phát huy tính chủ động, sáng tạo
của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nhân
tài, các nhà khoa học, kỹ thuật viên lành nghề; hình thành các tập thể khoa học
và công nghệ mạnh, đủ sức giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ mang
tầm quốc gia do thực tiễn phát triển văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch đặt
ra.
Khuyến khích các cơ sở đào tạo,
các Viện khoa học ngoài Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các doanh nghiệp
tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ trong
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực
có chất lượng cao trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học cho một số tỉnh, thành phố,
tạo nguồn nhân lực tại chỗ và kết nối mạng lưới nghiên cứu trong ngành, giữa
các cơ quan Trung ương với địa phương, giữa các địa phương với nhau.
2.2. Phát
triển cơ sở hạ tầng khoa học và công nghệ
Xây dựng quy hoạch đầu tư phát triển
đồng bộ cơ sở vật chất kỹ thuật của các tổ chức khoa học công nghệ công lập thuộc
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ, tiến bộ kỹ thuật và góp phần tích cực trong thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Đầu tư nâng cấp Viện Văn hóa Nghệ
thuật quốc gia Việt Nam, Viện Khoa học Thể dục thể thao và Viện Nghiên cứu Phát
triển Du lịch nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, đào tạo của các cơ sở này.
Đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm
trong lĩnh vực bảo tồn di tích, trong đào tạo vận động viên thành tích cao tại
các Trung tâm huấn luyện quốc gia.
Tăng cường trang thiết bị các
phòng thí nghiệm, thử nghiệm để đáp ứng nghiên cứu khoa học và dịch vụ khoa học
và công nghệ.
3. Định hướng
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
3.1. Lĩnh vực văn hóa, gia
đình
a) Nghiên cứu khoa học
- Xây dựng các chương trình nghiên
cứu mang tính lý luận, làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và đường lối của Đảng ta về xây dựng con người Việt Nam, phát triển nền
văn hóa Việt Nam theo định hướng về lý luận trong bối cảnh cả nước đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Nghiên cứu các vấn đề về bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc gắn với phát triển kinh tế-xã hội và
hội nhập quốc tế.
- Nghiên cứu các vấn đề về chính
sách và cơ chế quản lý nhằm thu hút đầu tư cho các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.
- Nghiên cứu về hoạt động, tổ chức
và biện pháp để phát triển đời sống văn hóa cộng đồng.
- Nghiên cứu các vấn đề nhằm phát triển
các ngành công nghiệp văn hóa, các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nghệ thuật;
nghiên cứu các vấn đề quản trị cho các tổ chức nghệ thuật.
- Nghiên cứu các vấn đề về giao
lưu và hội nhập văn hóa nhằm giới thiệu, quảng bá văn hóa nghệ thuật và con người
Việt Nam.
- Nghiên cứu về an ninh văn hoá
trong điều kiện hiện nay.
- Nghiên cứu các yếu tố văn hóa
trong gia đình nhằm nâng cao nhận thức về phòng, chống bạo lực gia đình,
gắn với phong trào xây dựng gia đình văn hoá trong các khu dân cư; nghiên cứu
các giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử văn hóa trong gia đình; nghiên cứu
các vấn đề gia đình đa văn hóa, có yếu tố nước ngoài.
- Nghiên cứu quản lý nhà nước về
gia đình và các dịch vụ công thuộc lĩnh vực gia đình.
b) Phát triển công nghệ, chuyển
giao công nghệ
- Phát triển hệ thống dữ liệu thống
kê của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và
tự động hóa trong các lĩnh vực di sản văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh,
mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm, thư viện.
- Ứng dụng công nghệ hệ thống GIS
trong quản lý và khai thác thông tin về di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu,
ứng dụng công nghệ số hóa trong công tác bảo tồn di sản văn hóa, văn học nghệ
thuật, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm, thư viện,
văn hóa cơ sở, văn hóa các dân tộc thiểu số, bản quyền tác giả.
- Hoàn thiện hệ thống dữ liệu về
gia đình, bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình; giá trị đạo đức, lối
sống, cách ứng xử trong gia đình; quản lý nhà nước về gia đình và các dịch vụ
công thuộc lĩnh vực gia đình.
3.2. Lĩnh vực thể dục, thể
thao
a) Nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu và ứng dụng khoa học
công nghệ để phát triển thể dục, thể thao cho mọi người nhằm nâng cao thể chất
người Việt Nam.
- Nghiên cứu và ứng dụng khoa học
công nghệ để tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao; thực hiện giám định khoa
học đối với công tác huấn luyện thể thao, đối với vận động viên năng khiếu
thể thao trẻ và vận động viên trình độ cao, đặc biệt đối với vận động viên các
môn thể thao trọng điểm quốc gia. Ứng dụng công nghệ số hóa để nghiên cứu kỹ
thuật từng môn thể thao.
- Nâng cao hiệu quả chăm sóc sức
khỏe đối với vận động viên thể thao thành tích cao, chú trọng đối với vận động
viên trọng điểm quốc gia (phòng ngừa, điều trị chấn thương, dinh dưỡng và hồi
phục, phòng, chống doping).
- Nghiên cứu phát triển kinh tế thể
dục, thể thao trong đó chú trọng phát triển công nghiệp thể thao nhằm tăng cường
nguồn vốn phát triển sự nghiệp của ngành, phát triển các doanh nghiệp trong
lĩnh vực thể dục, thể thao.
- Phát triển thể dục, thể thao giải
trí gắn với các hoạt động văn hóa và du lịch.
- Đẩy mạnh hợp tác giao lưu quốc tế,
thông tin truyền thông về khoa học công nghệ và y học thể thao.
- Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện
hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành thể dục, thể
thao.
b) Phát triển công nghệ, chuyển
giao công nghệ
- Ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ công tác quản lý, đào tạo huấn luyện vận động viên và những người tham gia
hoạt động thể dục, thể thao.
- Ứng dụng công nghệ y sinh học hiện
đại phục vụ công tác tuyển chọn, đào tạo vận động viên các môn thể thao thành
tích cao, hồi phục chức năng, điều trị chấn thương trong tập luyện và thi đấu.
- Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật
và ứng dụng công nghệ hiện đại trong các phòng thí nghiệm, trung tâm phòng, chống
doping phục vụ công tác thể dục, thể thao đạt chuẩn quốc tế.
3.3. Lĩnh vực du lịch
a) Nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu quản lý và khai thác
có hiệu quả và trách nhiệm tài nguyên du lịch.
- Nghiên cứu triển khai các mô
hình dự báo phát triển du lịch.
- Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí
và phương pháp thống kê du lịch, đặc biệt nghiên cứu ứng dụng và triển khai
trong thực tế mô hình “Tài khoản vệ tinh du lịch”.
- Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật đối với các lĩnh vực: quy hoạch; xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; phát triển các khu du lịch, điểm du lịch; phương
tiện vận chuyển khách du lịch; tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch
và hình thành cơ chế giám sát tiêu chuẩn chất lượng.
- Nghiên cứu phát triển các sản phẩm
du lịch quốc gia, đặc trưng theo vùng du lịch góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của du lịch Việt Nam và xây dựng thương hiệu du lịch.
- Nghiên cứu tác động của biến đổi
khí hậu đối với hoạt động phát triển du lịch và các giải pháp ứng phó (thích ứng
và giảm thiểu).
- Nghiên cứu phát triển du lịch
trong mối quan hệ với bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, chú trọng đối
với di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, giá trị văn hóa truyền thống làng
quê Việt và văn hóa các dân tộc ít người; phát triển du lịch trong mối quan hệ
với phát triển thể thao: các loại hình du lịch thể thao mạo hiểm; gắn với các sự
kiện thể thao; phát triển du lịch trong mối quan hệ với các khu bảo tồn thiên
nhiên, các rừng quốc gia.
b) Phát triển công nghệ, chuyển
giao công nghệ
- Hoàn thiện hệ thống hạ tầng công
nghệ thông tin trong ngành du lịch đạt trình độ của khu vực và quốc tế.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động quản lý, kinh doanh và xúc tiến quảng bá du lịch.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
GIS và viễn thám trong điều tra, quản lý tài nguyên và môi trường du lịch;
trong quy hoạch phát triển du lịch.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
“xanh” trong phát triển sản phẩm, xây dựng, vận hành các công trình dịch vụ và
hoạt động bảo vệ môi trường du lịch.
4. Phát triển
dịch vụ khoa học và công nghệ ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
4.1. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, phòng thử nghiệm
Phát triển hệ thống
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo hướng hài hòa với tiêu chuẩn quốc
tế và khu vực. Ưu tiên xây dựng những tiêu chuẩn quốc gia cho các sản phẩm chủ
lực, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm hàng hóa có khả năng gây
mất an toàn (sản phẩm hàng hóa nhóm 2).
Xây dựng một số
phòng, trung tâm nghiên cứu thử nghiệm, ứng dụng khoa học và công nghệ trong
ngành để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, dịch vụ phân tích các chỉ tiêu - định mức
kinh tế kỹ thuật, chất lượng, an toàn của các sản phẩm để cung cấp dịch vụ cho
doanh nghiệp và người sản xuất, phục vụ công tác quản lý và nghiên cứu khoa học,
sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, tăng thu nhập cho tổ chức và cá nhân. Nâng cao
năng lực một số phòng thử nghiệm ngành thành phòng kiểm chứng quốc gia và khu vực.
4.2. Thông tin khoa học và
công nghệ ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tăng cường đầu
tư, nâng cấp, hiện đại hóa các cơ sở thông tin khoa học và công nghệ hiện có
trong các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, từng bước đạt
trình độ khu vực và quốc tế; khai thác có hiệu quả các nguồn thông tin khoa học
và công nghệ trong và ngoài nước.
Tăng cường phổ biến
kiến thức khoa học và công nghệ, các mô hình ứng dụng thành công các tiến bộ kỹ
thuật, quy trình công nghệ mới trong các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch.
IV. CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG ĐIỂM ƯU TIÊN THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2013-2020, TẦM
NHÌN 2030
1. Về nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ
1.1. Lĩnh vực văn hóa, gia
đình
- Chương trình nghiên cứu cụ thể
hóa những kết luận sau Tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII.
- Chương trình nghiên cứu bảo vệ
và phát huy giá trị các di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới.
- Chương trình nghiên cứu cụ thể
hóa chủ trương văn hóa trong kinh tế, kinh tế trong văn hóa.
- Chương trình nghiên cứu bảo vệ
và phát huy văn hoá biển đảo quốc gia.
- Đề án phát triển “Công nghiệp
văn hoá” Việt Nam.
- Đề án ứng dụng một số công nghệ
hiện đại trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
- Đề án xây dựng mô hình thiết chế
văn hóa cơ sở cho các vùng miền (đô thị, đồng bằng, miền núi và hải đảo).
- Chương trình nghiên cứu, đề xuất
giải pháp nhằm kế thừa, phát huy các giá trị, đạo lý tốt đẹp của gia đình Việt
Nam truyền thống; tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong
xã hội phát triển, hạn chế những tác động tiêu cực trong xã hội hiện đại đối với
gia đình Việt Nam.
- Đề án nhân rộng các mô hình tốt
và tiếp tục xây dựng các mô hình mới về gia đình, phòng, chống bạo lực gia
đình.
1.2. Lĩnh vực thể dục, thể
thao
- Chương trình nghiên cứu quản lý và
phát triển thể thao chuyên nghiệp đến năm 2030.
- Đề án tổng thể phát triển công
nghiệp thể thao đến năm 2030.
1.3. Lĩnh vực du lịch
- Chương trình nghiên cứu xây
dựng sản phẩm du lịch đặc trưng, chú trọng đối với các sản phẩm du lịch sinh
thái và văn hóa theo các vùng du lịch.
- Chương trình nghiên cứu xây dựng
mô hình dự báo phát triển du lịch.
- Đề án nghiên cứu ứng dụng công
nghệ GIS và viễn thám trong quản lý tài nguyên và môi trường.
- Đề án nghiên cứu ứng dụng công
nghệ "xanh" trong phát triển sản phẩm du lịch.
- Đề án xây dựng tiêu chí thống kê
du lịch nội địa ở Việt Nam.
2. Về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật
- Đề án xây dựng hệ thống tiêu chuẩn
quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch theo hướng
hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực.
- Đề án xây dựng danh mục các tổ
chức đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm hàng hóa nhóm 2 ngành văn hoá, thể
thao và du lịch trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và lưu thông trên thị trường.
3. Về đầu tư cơ sở hạ tầng khoa
học và công nghệ, khai thác tiềm lực khoa học và công nghệ thuộc quản lý của Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Chương trình kiện toàn và tổ chức
khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu về hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
- Dự án đầu tư phát triển cơ sở vật
chất Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam xứng tầm các nước đứng đầu Châu
Á.
- Chương trình đầu tư phát triển
cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện nhằm nâng cao năng lực hoạt động của
các viện, học viện đầu ngành.
V. GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Cơ chế,
chính sách
- Đổi mới cơ chế
quản lý hoạt động khoa học và công nghệ hiện nay theo hướng hình thành cơ chế
quản lý mới phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với yêu
cầu chủ động hội nhập quốc tế và với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ;
tách biệt về quản lý giữa khu vực hành chính và khu vực sự nghiệp trong hệ thống
khoa học và công nghệ để có cơ chế quản lý phù hợp với mỗi khu vực.
- Phát triển thị
trường khoa học và công nghệ gắn với thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ, thúc
đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ tại các cơ quan, đơn vị.
- Bên cạnh sự tham gia các nhà
khoa học, doanh nghiệp, cần phải tăng cường vai trò các tổ chức xã hội nghề
nghiệp trong hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các chính
sách, chương trình, dự án phát triển khoa học và công nghệ ở những lĩnh vực thuộc
chức năng quản lý của Bộ.
- Cải tiến chế độ
tài chính trong việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ: nghiên cứu áp dụng
cơ chế khoán thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ; cải tiến thủ tục
thanh quyết toán tài chính theo hướng đơn giản hóa nhưng đảm bảo quản lý chặt
chẽ sản phẩm đầu ra theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng một số chính sách cụ thể
mang tính đặc thù của ngành văn hóa, thể thao và du lịch để tạo động lực cho
các cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, trọng dụng và tôn vinh các nhà
khoa học đầu ngành, có trình độ và có nhiều công hiến cho sự nghiệp nghiên cứu
khoa học và công nghệ.
- Thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn
vốn viện trợ, đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, có
chính sách khen thưởng và kỷ luật đối với việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chỉ đạo các Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại địa phương trong thực
hiện chiến lược phát triển khoa học và công nghệ ngành phù hợp với nhiệm vụ
phát triển khoa học và công nghệ, và trình độ phát triển kinh tế-xã hội địa
phương.
2. Phát triển nguồn lực khoa học
và công nghệ
- Xây dựng lộ trình từng bước hình
thành thị trường lao động khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch, phù hợp với xu thế và định hướng phát triển
khoa học và công nghệ của đất nước trong bối cảnh hội nhập. Nâng cao trình độ
ngoại ngữ, tăng cường kỹ năng làm việc theo nhóm, đẩy mạnh tính liên kết, cộng
đồng trách nhiệm trong nghiên cứu khoa học.
- Huy động tối đa và hỗ trợ các
thành phần kinh tế tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo nhân lực khoa học
và công nghệ trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, nhất
là khu vực kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp, hiện
đại hóa các cơ sở thông tin khoa học và công nghệ hiện có trong các lĩnh vực
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, từng bước đạt trình độ khu vực
và quốc tế.
- Thực hiện triển khai Đề án “Xây
dựng đội ngũ trí thức ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch đến năm 2020” và Chiến
lược phát triển nguồn nhân lực văn hoá, thể thao và du lịch 2011-2020.
3. Tăng cường
hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ
- Đa dạng hóa đối tác và hình thức
hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ, lựa chọn đối tác chiến lược, gắn kết
giữa hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ với hợp tác quốc tế về phát triển
văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch. Tranh thủ tối đa các kênh chuyển giao
công nghệ hiện đại từ nước ngoài, đặc biệt là kênh đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI), hợp tác nghiên cứu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch.
- Xây dựng một số chính sách cụ thể
nhằm thu hút chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia người nước
ngoài có trình độ cao trong các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch đến Việt Nam tham gia nghiên cứu, giảng dạy, tư vấn đối với những vấn
đề khoa học và công nghệ phục vụ việc thực hiện các mục tiêu chiến lược của các
ngành.
- Hỗ trợ và tăng cường quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ trong hợp tác quốc tế.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Vụ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan có trách nhiệm:
a) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và
xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược; kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình
thực hiện Chiến lược và định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng; tổ chức sơ kết việc
thực hiện Chiến lược trong toàn quốc vào đầu năm 2020 và tổng kết vào đầu năm
2031.
b) Hàng năm, hướng dẫn xây dựng và
tổng hợp kế hoạch, các nguồn lực tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự
án đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đặt ra của chiến lược.
2. Vụ
Kế hoạch, Tài chính phối hợp Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, các Cục, Vụ
thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Thể dục thể thao, Tổng cục Du lịch
xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề
án, dự án đạt mục tiêu đề ra trong Chiến lược; trình cấp có thẩm quyền ban hành
các quy định thực hiện đổi mới về tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ
theo quy định hiện hành.
3. Vụ
Đào tạo phối hợp Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trong
triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng đội ngũ trí thức ngành Văn hoá, Thể thao
và Du lịch đến năm 2020” về các nội dung liên quan phát triển nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ.
4. Các
cơ quan, đơn vị, tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du
lịch có trách nhiệm:
a) Căn cứ định hướng nhiệm vụ phát
triển khoa học và công nghệ của Chiến lược đề xuất nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
b) Huy động các nguồn lực ngoài
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thực hiện nhiệm vụ, chương trình,
đề án, dự án khoa học và công nghệ.
c) Ứng dụng các kết quả nghiên cứu
vào trong hoạt động của đơn vị mình.
5. Các
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm, căn cứ định hướng phát triển khoa học và công nghệ trong Chiến lược này
xây dựng kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ và phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Website Bộ;
- Lưu: VT, KHCNMT, BT. 380.
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|