Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Quyết định 4227/QĐ-BVHTTDL năm 2013 phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ ngành văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2013 - 2020, tầm nhìn 2030 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

Số hiệu 4227/QĐ-BVHTTDL
Ngày ban hành 29/11/2013
Ngày có hiệu lực 29/11/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
Người ký Hoàng Tuấn Anh
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4227/QĐ-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGÀNH VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2013-2020, TẦM NHÌN 2030

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2013-2020, tầm nhìn 2030 (gọi tắt là Chiến lược) với các nội dung:

I. QUAN ĐIỂM

1. Phát triển khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành động lực phát triển của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, gắn liền với nhiệm vụ quản lý nhà nước, phát triển sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

2. Thực hiện đồng bộ 3 nhiệm vụ: đổi mới cơ chế, chính sách phát triển khoa học và công nghệ, tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ; gắn nghiên cứu với ứng dụng, góp phần thực hiện các chiến lược và chính sách; giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra, thúc đẩy phát triển sự nghiệp văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

3. Tăng cường đầu tư từ nguồn ngân sách cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đi đôi với việc đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển khoa học và công nghệ. Ưu tiên cho những nhiệm vụ đột phá mang tính trọng tâm trong giai đoạn đến năm 2020.

4. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho sáng tạo, sáng chế, phát minh khoa học và công nghệ gắn với nghiên cứu và đào tạo. Thúc đẩy việc tạo lợi ích về kinh tế từ kết quả nghiên cứu ứng dụng đi đôi với việc tăng cường quản lý và thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ nói chung, quyền tác giả, quyền liên quan nói riêng trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

5. Tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế bảo đảm độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi, đẩy mạnh thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước, nâng cao chất lượng hoạt động khoa học và công nghệ.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đến năm 2020, hoạt động khoa học và công nghệ thực sự trở thành động lực phát triển văn hóa, thể thao và du lịch gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước, tạo điều kiện sáng tạo, sáng chế, phát minh và ứng dụng; gắn ứng dụng khoa học và công nghệ với đào tạo phát triển nguồn nhân lực, nhằm phục vụ các mục tiêu chung của Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và các Chiến lược phát triển của ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

2. Các mục tiêu cụ thể

2.1. Hoàn thiện cơ bản hệ thống cơ chế chính sách về hoạt động khoa học và công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho các sáng tạo, sáng kiến, phát minh, các ứng dụng trong hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

2.2. Nâng cao năng lực của các tổ chức khoa học công nghệ hiện có, hình thành mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ đủ mạnh để triển khai thực hiện các đề tài, dự án cấp Nhà nước, chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, tham gia hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.

2.3. Phấn đấu giai đoạn từ 2013 đến năm 2020, đề xuất đưa vào thực hiện mỗi năm từ 2 đến 3 đề tài, dự án cấp Nhà nước, chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ; số đề tài độc lập cấp Bộ tăng 20-25% so với năm 2012, trong đó 100% đề tài, dự án, chương trình có tác động tích cực trong thực tiễn, trong đó 50% là các nghiên cứu ứng dụng; có các công trình khoa học được công bố quốc tế và tăng số lượng sáng chế đăng ký bảo hộ.

2.4. Tăng mức đầu tư ngân sách nhà nước hàng năm cho hoạt động khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh xã hội hóa và huy động các nguồn vốn khác.

III. ĐỊNH HƯỚNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGÀNH VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

1. Kiện toàn và củng cố hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý, hoạt động khoa học và công nghệ ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1.1. Kiện toàn hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ

a) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo hướng thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước, không trùng chéo với hoạt động sự nghiệp trên cơ sở phân cấp và quy định rõ trách nhiệm; tăng cường sự chỉ đạo và điều phối của Bộ đối với Tổng cục Du lịch, Tổng cục Thể dục thể thao và các đơn vị trực thuộc Bộ trong hoạt động khoa học và công nghệ.

[...]