Quyết định 3246/QĐ-BNN-KHCN năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2013-2020

Số hiệu 3246/QĐ-BNN-KHCN
Ngày ban hành 27/12/2012
Ngày có hiệu lực 27/12/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Cao Đức Phát
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3246/QĐ-BNN-KHCN

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 09/6/2000;

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008;

Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 11/4/2012 Phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2013 - 2020 (sau đây viết tắt là Chiến lược) với các nội dung chủ yếu sau đây:

I. QUAN ĐIỂM

1. Phát triển khoa học và công nghệ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là nền tảng và động lực then chốt để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền nông nghiệp, góp phần hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, bảo đảm an ninh lương thực, an sinh xã hội và nâng cao thu nhập cho người sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp.

2. Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ chủ yếu bao gồm đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn; tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong đó coi trọng phát triển nguồn nhân lực; đổi mới về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ và chính sách phát huy tài năng, tâm huyết của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

3. Ngoài đầu tư của nhà nước, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển khoa học và công nghệ, hỗ trợ phát triển các hình thức hợp tác công - tư và phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

4. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ trong nông nghiệp và phát triển nông thôn, tiếp thu và ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ của thế giới, đồng thời hợp tác chuyển giao các kết quả khoa học và công nghệ của nước ta cho một số nước có nhu cầu; tạo môi trường quốc tế hóa các tổ chức khoa học và công nghệ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển khoa học và công nghệ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn để thực sự trở thành động lực then chốt cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, có đủ tiềm lực và trình độ tạo ra các luận cứ và sản phẩm khoa học giá trị cao, tiếp thu chọn lọc và làm chủ các công nghệ tiên tiến của thế giới để ứng dụng có hiệu quả, đóng góp cao vào tăng trưởng và phát triển nông nghiệp bền vững, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và nâng cao thu nhập cho người sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Các thành tựu của khoa học và công nghệ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đóng góp 40% giá trị gia tăng nông nghiệp đến năm 2015 và 50% đến năm 2020.

b) Sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm tỷ trọng khoảng 15% trong giá trị sản xuất của các sản phẩm chủ yếu đến năm 2015 và 35% đến năm 2020.

c) Năng suất các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ yếu đạt năng suất tiên tiến của khu vực hoặc thế giới đến năm 2020.

d) Đến năm 2020, trên 60% tổ chức khoa học và công nghệ công lập có cơ sở vật chất và nguồn nhân lực ngang tầm khu vực, trong đó một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến của thế giới.

III. ĐỊNH HƯỚNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

1. Đổi mới đồng bộ về hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý, hoạt động khoa học và công nghệ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn

a) Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ

- Hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Tiếp tục sắp xếp, hoàn thiện và ổn định hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ theo hướng chuyên ngành, lĩnh vực (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, thủy lợi, lâm nghiệp) và theo hướng đa ngành (chiến lược và chính sách, cơ điện và công nghệ sau thu hoạch) để tập trung nguồn lực giải quyết những vấn đề nghiên cứu trọng tâm, trọng điểm của toàn ngành.

Các Viện chuyên ngành xếp hạng đặc biệt gồm các Viện thành viên trực thuộc được tổ chức, phân công nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, tiến bộ kỹ thuật theo hướng chuyên sâu (Viện chuyên đề), nghiên cứu sản phẩm chủ lực quốc gia (Viện chuyên sản phẩm) và nghiên cứu phát triển gắn với lợi thế của vùng (Viện vùng). Theo định hướng này sẽ phát triển, hoàn thiện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Viện Khoa học Thủy sản Việt Nam, sắp xếp Viện Chăn nuôi, Viện Thú y. Viện đa ngành gồm Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch, Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn.

[...]