ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2014/NQ-HĐND
|
Đắk Lắk, ngày 20 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ
ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP,
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP,
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP,
ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2011/TTLT-VPCP-BNV, ngày 26 tháng 01 năm 2011 hướng dẫn về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính
thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 127/TTr-STP ngày 17 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt
động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên
địa bàn tỉnh.
Điều 2. Các cơ quan, đơn vị có thực hiện công tác kiểm soát
thủ tục hành chính thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện
Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định này. Sở Tư pháp có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế và định kỳ báo cáo kết quả về
UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND, ngày 22 tháng 5 năm 2012
của UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan ở tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; cán bộ đầu mối thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Cục KSTTHC, Cục KTVB - Bộ Tư
pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Sở Tư pháp;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Thông tin và Công
báo,
- Lưu: VT, TH, NC (N_ 120).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Dhăm Ênuôl
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 20/11/2014 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu và hoạt động cụ thể của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát TTHC (gọi tắt là cán bộ đầu mối) trên địa bàn tỉnh, gồm: Cán bộ đầu
mối tại các cơ quan chuyên môn, đơn vị có thực hiện công tác kiểm soát TTHC
thuộc UBND tỉnh (gọi tắt là cán bộ đầu mối cấp tỉnh); cán bộ đầu mối tại UBND
huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cán bộ đầu mối cấp huyện) và cán bộ đầu
mối tại UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cán bộ đầu mối cấp xã).
Điều 2. Cơ cấu,
số lượng, chế độ làm việc và chế độ hỗ trợ thù lao của cán bộ đầu mối
1. Cơ cấu, số lượng
a) Cán bộ đầu mối cấp tỉnh:
Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh: Mỗi cơ quan bố trí 01 cán bộ đầu mối từ nguồn cán bộ đang làm công
tác pháp chế. Riêng Sở Tư pháp, cán bộ đầu mối được bố trí từ nguồn cán bộ của
Phòng Kiểm soát TTHC.
Đối với các đơn vị có thực hiện công
tác kiểm soát TTHC thuộc UBND tỉnh nhưng không phải là cơ
quan chuyên môn: Mỗi đơn vị bố trí 01 cán bộ đầu mối từ nguồn cán bộ đang làm
công tác pháp chế hoặc bộ phận Văn phòng.
b) Cán bộ đầu mối cấp huyện: UBND cấp
huyện chỉ bố trí 01 cán bộ đầu mối từ nguồn cán bộ của Phòng Tư pháp.
c) Cán bộ đầu mối cấp xã: UBND cấp xã
chỉ bố trí 01 cán bộ đầu mối từ nguồn cán bộ, công chức Tư
pháp - Hộ tịch.
2. Chế độ làm việc và chế độ hỗ trợ
thù lao của cán bộ đầu mối
a) Cán bộ đầu mối làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh, hoặc của chủ tịch UBND cấp huyện, chủ tịch UBND cấp xã (gọi chung là thủ
trưởng cơ quan, đơn vị); chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư
pháp trong quá trình tham mưu tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm soát TTHC và
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi giải quyết hoặc quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Cán bộ đầu mối được hưởng chế độ
hỗ trợ thù lao và được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Cách thức công nhận cán bộ đầu mối.
a) Cán bộ đầu mối cấp tỉnh: Các cơ
quan, đơn vị cấp tỉnh gửi danh sách về Sở Tư pháp để tổng hợp trình UBND tỉnh
công nhận chung.
b) Cán bộ đầu mối cấp huyện: do Phòng
Tư pháp tham mưu cho UBND cấp huyện công nhận.
c) Cán bộ đầu mối cấp xã: do UBND cấp
xã công nhận.
d) Trong trường hợp có thay đổi, cán
bộ đầu mối của các cơ quan, đơn vị, địa phương phải được UBND tỉnh, UBND cấp
huyện và UBND cấp xã công nhận lại theo cách thức như được quy định tại điểm a,
b, và c của khoản này.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI
Điều 3. Chức
năng, nhiệm vụ của cán bộ đầu mối
1. Tham mưu cho thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm soát TTHC thuộc thẩm
quyền giải quyết hoặc quản lý.
2. Đề xuất triển khai tập huấn, hướng
dẫn, phổ biến văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm soát TTHC cho cán
bộ, công chức có liên quan trong cơ quan, đơn vị.
3. Tham mưu cho thủ trưởng cơ quan,
đơn vị hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các bộ phận, công chức thực hiện các hoạt
động kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì phối hợp với các bộ phận có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt
động kiểm soát TTHC do thủ trưởng cơ quan, đơn vị giao.
5. Giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị
thực hiện việc tổng hợp, báo cáo các nội dung có liên quan đến hoạt động kiểm
soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính định kỳ theo quy định hoặc đột xuất theo
yêu cầu của cơ quan cấp trên.
6. Nghiên cứu đề xuất với thủ trưởng
cơ quan, đơn vị và Sở Tư pháp các sáng kiến, giải pháp đẩy mạnh kiểm soát TTHC;
các phương án đơn giản hóa TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc quản lý của cơ
quan, đơn vị.
7. Tham gia phối
hợp với Sở Tư pháp thực hiện các hoạt động kiểm soát TTHC liên quan đến phạm vi
quản lý của cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu.
8. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ về kiểm soát TTHC do Bộ, ngành trung ương hoặc Sở Tư pháp tổ chức.
Điều 4. Hoạt động
cụ thể của cán bộ đầu mối
Cán bộ đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện và
cấp xã có trách nhiệm tham mưu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện đầy đủ
các hoạt động cụ thể sau đây:
1. Triển khai thực hiện công tác kiểm
soát TTHC:
a) Tham mưu cho thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thường xuyên quán triệt, triển khai đến cán bộ, công chức về công tác
kiểm soát TTHC theo chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Tư pháp hoặc cơ quan có thẩm
quyền.
b) Báo cáo, đề xuất thủ trưởng cơ
quan, đơn vị kịp thời chấn chỉnh và xử lý cán bộ, công chức không thực hiện
đúng nội dung, nhiệm vụ công tác kiểm soát TTHC đã được
giao.
2. Kiểm soát quy định về TTHC trong
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh, UBND tỉnh do cơ quan, đơn vị
chủ trì soạn thảo (hoạt động này chỉ áp dụng đối với cán bộ đầu mối cấp
tỉnh):
a) Tham mưu cho thủ trưởng cơ quan,
đơn vị đôn đốc, hướng dẫn cán bộ, công chức triển khai
thực hiện việc đánh giá tác động đối với các quy định về
TTHC tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh, UBND
tỉnh do cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo theo quy định
tại Điều 10, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của
Chính phủ về kiểm soát TTHC được sửa đổi bổ sung tại khoản 3, Điều 1, Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ và Thông tư số 07/2014/TT-BTP
ngày 24/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của TTHC và rà
soát, đánh giá TTHC.
b) Giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị
kiểm tra đầy đủ, chính xác hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu đánh giá tác động TTHC
trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh, UBND tỉnh do cơ quan,
đơn vị chủ trì soạn thảo trước khi gửi đến Sở Tư pháp lấy ý kiến và thẩm định
về quy định TTHC theo quy định tại Điều 9 và Điều 11, Nghị định số
63/2010/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 2 và khoản 4, Điều 1, Nghị định số
48/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Công bố TTHC:
a) Đối với cán bộ đầu mối cấp tỉnh:
Giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị thường xuyên theo dõi, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật do
các cơ quan có thẩm quyền ban hành có quy định về TTHC liên quan đến ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi, chức năng quản lý (bao gồm cả TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã) để tham mưu cho thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trình chủ tịch UBND tỉnh công bố TTHC theo quy định.
b) Đối với cán bộ đầu mối cấp huyện,
cấp xã:
- Chủ động tham mưu cho thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có văn bản kiến nghị các cơ quan chuyên môn, đơn vị có liên quan
thuộc UBND tỉnh hoặc Sở Tư pháp xem xét, kịp thời tham mưu cho chủ tịch UBND
tỉnh công bố đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã
theo quy định.
- Phối hợp có ý kiến góp ý đối với
các dự thảo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh công bố TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết của cấp huyện, cấp xã theo đề nghị của cơ quan chuyên môn, đơn vị có
liên quan thuộc UBND huyện, UBND tỉnh hoặc Sở Tư pháp.
4. Niêm yết, công khai:
a) Tham mưu cho thủ trưởng cơ quan,
đơn vị cập nhật, kịp thời đôn đốc, triển khai và kiểm tra việc niêm yết, công
khai TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố tại nơi tiếp nhận, giải quyết TTHC
theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Quy chế công bố, công khai TTHC
trên địa bàn tỉnh được ban hành kèm theo Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày
03/6/2014 của UBND tỉnh.
b) Thường xuyên kiểm tra việc niêm
yết “Nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính” tại cơ quan, đơn vị theo quy định tại Điều 12, Quy chế
công bố, công khai TTHC trên địa bàn tỉnh được ban hành kèm theo Quyết định số
14/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh.
5. Rà soát, đánh giá TTHC:
a) Tham mưu cho thủ trưởng cơ quan,
đơn vị triển khai thực hiện, tổng hợp kết quả rà soát, đơn giản hóa TTHC theo Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC định kỳ hàng năm của UBND
tỉnh, hoặc theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.
b) Hướng dẫn cách thức rà soát, đánh
giá TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc quản lý của cơ quan, đơn vị cho cán
bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị.
6. Xử lý phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực
hiện phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
hoặc quản lý của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp
luật.
b) Phối hợp với các phòng, bộ phận
trong cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp thủ trưởng tiếp nhận và xử lý các phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết theo yêu cầu của Sở Tư
pháp hoặc của UBND tỉnh.
c) Tham mưu cho thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thực hiện hoặc đề xuất UBND
tỉnh Chủ tịch UBND tỉnh triển khai các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ
luật, kỷ cương hành chính trong việc thực hiện quy định TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc quản lý.
7. Tham mưu cho thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thực hiện báo cáo về công tác kiểm soát TTHC theo quy định tại Chương
II, Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công
bố, niêm yết TTHC và báo cáo về tình hình, kết quả thực
hiện kiểm soát TTHC.
8. Tham gia đầy đủ các đợt tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ, các hội nghị, hội thảo chuyên đề do Sở Tư pháp hoặc cơ
quan có thẩm quyền triệu tập.
9. Tham mưu thực hiện các công việc
khác có liên quan đến công tác kiểm
soát TTHC do thủ trưởng cơ quan, đơn vị giao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm
đảm bảo cho hoạt động của cán bộ đầu mối
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ đầu mối các
cấp.
b) Duy trì thường xuyên việc chia sẻ
thông tin hai chiều giữa Phòng Kiểm
soát TTHC thuộc Sở Tư pháp và cán bộ đầu mối để kịp thời phổ biến, nắm bắt
thông tin về các hoạt động kiểm soát TTHC; nhận thông tin phản hồi về các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện để kịp thời tháo gỡ cho phù hợp.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí
kinh phí theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nội
dung liên quan được xác định trong Quy chế này.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn,
đơn vị có thực hiện công tác kiểm soát TTHC thuộc UBND
tỉnh; chủ tịch UBND cấp huyện; chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm:
a) Thường xuyên quán triệt, đôn đốc,
kiểm tra cán bộ, công chức làm đầu mối nghiêm túc thực hiện hoạt động kiểm soát
TTHC theo quy định tại Quy chế này.
b) Đảm bảo chi trả chế độ hỗ trợ thù
lao cho cán bộ đầu mối của cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định.
Điều 6. Trách
nhiệm triển khai thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
thực hiện công tác kiểm soát TTHC thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ
tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm về việc quán triệt, triển khai thực hiện Quy
chế này tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; thường xuyên
tổng hợp những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để báo cáo UBND
tỉnh./.